Bản án về tranh chấp ly hôn số 45/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỜ ĐỎ - THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 45/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 30 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 61/2022/TLST- HNGĐ ngày 14 tháng 3 năm 2022 về việc: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn, nghĩa vụ chung. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 93/2022/QĐXX-ST ngày 23 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Sơn Thị Ngọc Y, sinh năm 1996; Trú tại: Ấp P, xã Đ, huyện B, tỉnh Vĩnh Long. (có mặt)

Bị đơn: Anh Danh D, sinh năm 1997; Trú tại: Ấp T, xã T, huyện C, thành phố Cần Thơ. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn và quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn chị Sơn Thị Ngọc Y trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Vào khoảng năm 2019, do mai mối, tìm hiểu, chị Sơn Thị Ngọc Y và anh Danh D tự nguyện tiến tới hôn nhân, có tổ chức lễ cưới theo phong tục và có đăng ký kết hôn theo quy định. Thời gian đầu chung sống tình cảm vợ chồng hạnh phúc nhưng sau này phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, anh D thường xuyên ăn nhậu và không quan tâm gì đến vợ con. Từ đó, tình cảm vợ chồng không còn nên đã sống ly thân từ tháng 6/2020 cho đến nay. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng mâu thuẫn đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được nên chị Y khởi kiện xin được ly hôn với anh D.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung: Danh K, sinh ngày 22/4/2020, hiện cháu đang chung song với chị Y. Chị Y yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu K cho đến tuổi trưởng thành và không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có.

Về nghĩa vụ chung: Không có.

Quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm bị đơn anh Danh D vắng mặt không rõ lý do.

Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cờ Đỏ:

Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng từ khi thụ lý vụ án đến trước khi nghị án đều thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Sơn Thị Ngọc Y và anh Danh D.

Về nuôi con chung: Giao cháu Danh K, sinh ngày 22/4/2020 cho chị Y tiếp tục nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Ghi nhận chị Y không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản chung, nghĩa vụ chung: Tách ra giải quyết thành vụ kiện khác khi có phát sinh tranh chấp.

Về án phí Hôn nhân và gia đình: Chị Y phải chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã thẩm tra tại phiên tòa, qua kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật: Theo yêu cầu của nguyên đơn thì tranh chấp giữa các bên được xác định là tranh chấp về Ly hôn, về nuôi con chung, chia tài sản khi ly hôn và nghĩa vụ chung. Tòa án thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Về việc tham gia tố tụng: Bị đơn anh Danh D vắng mặt không rõ lý do. Căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử có đủ căn cứ tiến hành xét xử vắng mặt anh D.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân của chị Y và anh D được xác lập trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Do đó, có cơ sở xác định hôn nhân giữa chị Y và anh D là hợp pháp. Chị Y xác định thời gian đầu chung sống, tình cảm vợ chồng hạnh phúc nhưng thời gian sau này thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẩn là do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, anh D thường xuyên ăn nhậu và không quan tâm gì đến vợ con, từ đó tình cảm vợ chồng phát sinh mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên vợ chồng sống ly thân với nhau. Thời gian dài sống ly thân, vợ chồng không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Chị Y nộp đơn khởi kiện xin ly hôn, Tòa án thụ lý giải quyết thì cũng tiến hành hòa giải nhiều lần nhưng anh D đều vắng mặt không rõ lý do. Tại phiên tòa, chị Y cương quyết xin ly hôn vì xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục chung sống với anh D, anh D tiếp tục vắng mặt không rõ lý do. Điều đó chứng tỏ, mâu thuẫn tình cảm vợ chồng giữa chị Y và anh D đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, chị Y yêu cầu xin ly hôn với anh D là có cơ sở nên chấp nhận.

[2.2] Về nuôi con chung: Có 01 con chung: Danh K, sinh năm 2020. Chị Y yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu K cho đến tuổi trưởng thành và không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy: Từ lúc sống ly thân, chị Y là người trực tiếp nuôi dưỡng cháu K và cháu K còn nhỏ rất cần sự chăm sóc của chị Y. Hiện tại, chị Y cũng có công việc, thu nhập ổn định đảm bảo nuôi cháu K đầy đủ về vật chất lẫn tinh thần. Chính vì vậy, để ổn định sự phát triển bình thường về mặt tâm lý cũng như thuận tiện trong việc chăm sóc nên cần thiết giao cháu K cho chị Y tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp. Ghi nhận chị Y không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con.

[2.3] Về tài sản chung, nghĩa vụ chung: Chị Y xác định không có. Quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên toà, anh D vắng mặt không rõ lý do nên không ghi nhận được ý kiến của anh D về tài sản chung và nghĩa vụ chung của vợ chồng. Do đó, cần tách ra giải quyết thành vụ kiện khác khi phát sinh tranh chấp.

[3] Án phí: Nguyên đơn chị Y phải chịu án phí theo quy định.

[4] Từ những căn cứ trên, việc Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cờ Đỏ tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở, đúng pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227; Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Sơn Thị Ngọc Y và anh Danh D.

2. Về nuôi con chung: Giao cháu Danh K, sinh ngày 22/4/2020 cho chị Y tiếp tục nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Ghi nhận chị Y không yêu cầu anh Khoa cấp dưỡng nuôi con.

Dành quyền thăm nom con chung cho anh D, không ai có quyền cản trở. Tuy nhiên, anh D không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Nếu có thì chị Y có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của anh D.

Vì lợi ích mọi mặt của con khi cần thiết có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc việc cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

3. Về chia tài sản chung; Nghĩa vụ chung: Tách ra giải quyết thành vụ kiện khác khi có phát sinh tranh chấp.

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Y phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu số 0009227 ngày 14 tháng 3 năm 2022 thành tiền án phí. Công nhận chị Y đã nộp xong.

5. Án tuyên công khai, có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân Thành phố Cần Thơ xét xử theo trình tự phúc thẩm.

6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 7 a, Điều 7b và Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự. Thời hạn thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

22
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 45/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:45/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cờ Đỏ - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về