Bản án về tranh chấp ly hôn số 45/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 45/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/02/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 25 tháng 02 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 1833/2021/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 11 năm 2021 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2022/QĐXX-ST ngày 12 tháng 01 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên toà số 122/2022/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 01 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Lê Thị N, sinh năm 1984 – Vắng mặt.

Địa chỉ tạm trú: Tổ 23, Khu phố 4B, phường T, thành phố B, tỉnh Đ.

Bị đơn: Ông Tô Văn T, sinh năm 1975 – Vắng mặt.

HKTT: Thôn K, xã M, huyện P, thành phố H.

Địa chỉ tạm trú: Tổ 23, Khu phố 4B, phường T, thành phố B, tỉnh Đ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, lời trình bày tại biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải vào ngày 21/12/2021, nguyên đơn bà Lê Thị N trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Tô Văn T kết hôn vào năm 2010, tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện P, thành phố H, hôn nhân tự nguyện. Vợ chồng chung sống chỉ hạnh phúc được thời gian đầu, sau đó xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, tính cách không hợp nhau dẫn đến tình cảm vợ chồng ngày càng lạnh nhạt không thể hàn gắn được. Nay, tình cảm không còn nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Tô Văn T.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

* Tại biên bản lấy lời khai ngày 20/12/2021 bị đơn ông Tô Văn T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà Lê Thị N kết hôn vào năm 2010, có đăng ký kết hôn tại UBND xã M, huyện P, thành phố H. Sau khi kết hôn, ông và bà N vào Nam làm việc và có đăng ký tạm trú tại phường T, thành phố B, tỉnh Đ đến nay. Tuy nhiên, do mâu thuẫn vợ chồng nên ông tạm thời về Hà Nội để sinh sống do vậy vợ chồng đã ly thân từ tháng 3 năm 2021 đến nay. Ông thấy tình cảm vợ chồng cũng không cải thiện được nên bà N làm đơn xin ly hôn thì ông đồng ý ly hôn.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

* Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án được thực hiện đúng theo quy định pháp luật. Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Lê Thị N; Về con chung: Không có; Về tài sảnVề án phí đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà N và ông T có đơn xin vắng mặt khi xét xử. Do vậy, căn cứ theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bà N, ông T.

[2] Về thẩm quyền: Bà N khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Tô Văn T, có địa chỉ tạm trú: Tổ 23, Khu phố 4B, phường T, thành phố B, tỉnh Đ. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà N và ông T tự nguyện kết hôn vào năm 2010, có đăng ký kết hôn tại UBND xã M, huyện P, thành phố H theo luật định nên căn cứ Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, công nhận hôn nhân giữa bà N và ông T là hợp pháp.

[4] Qua đơn xin ly hôn của bà N, tại bản tự khai của các bên và lời trình bày tại các biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giải cho thấy mâu thuẫn giữa bà N và ông T là có thật thể hiện ở việc cả hai đã không còn chung sống với nhau, không còn quan tâm lo lắng, chia sẻ cho nhau. Đồng thời, bà N xin ly hôn thì ông T cũng đồng ý. Nhận thấy mục đích hôn nhân giữa bà N và ông T không còn đạt được nên ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa các bên. Vì vậy, căn cứ Điều 56, 131 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, chấp nhận đơn xin ly hôn của bà N, giải quyết cho bà N được ly hôn với ông T.

[5] Về con chung: Không có, nên không xem xét giải quyết.

[6] Về tài sản chung: Không có, nên không đặt ra xem xét.

[7] Về nợ chung: Không có, nên không đặt ra xem xét.

[8] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà N phải chịu số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

[9] Quan điểm giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 238, Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;

Căn cứ các Điều 56, 131 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Lê Thị N. Bà N được ly hôn ông Tô Văn T.

Về con chung: Không có, nên không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung: Không có, nên không xem xét giải quyết. Về nợ chung: Không có, nên không xem xét giải quyết.

Án phí HNGĐ sơ thẩm: bà N phải chịu số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0000296 ngày 11/11/2021 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

Bà N và ông T được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo qui định pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

100
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 45/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:45/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về