Bản án về tranh chấp ly hôn số 375/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  

BẢN ÁN 375/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 29 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 173/2022/TLST-HNGĐ ngày 14/4/2022 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 3256/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 6 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 4265/2022/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 7 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Dương Thị Thu H, sinh năm 1976; Địa chỉ: 183/19C Đường B, phường N, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

Bị đơn: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1976; Địa chỉ: 183/19C Đường B, phường N, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 14/4/2022 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là bà Dương Thị Thu H trình bày: Bà Dương Thị Thu H và Ông Nguyễn Văn H tự nguyện chung sống và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường P, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận kết hôn số 130, Quyển số 01, ngày 21 tháng 8 năm 2002.

Quá trình chung sống, vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn do không cùng quan điểm sống, vợ chồng không hiểu nhau, không tôn trọng nhau, không có hạnh phúc. Hai bên đã cố hàn gắn nhưng không có kết quả. Nay bà H nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không có khả năng hàn gắn. Nên bà đề nghị được ly hôn với ông H để ổn định cuộc sống riêng.

Về con chung: Có hai con chung tên Nguyễn Dương Trung H, sinh ngày 07/9/1998 (đã trưởng thành) và Nguyễn Dương Trung N, sinh ngày 20/10/2004. Bà H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng trẻ N, không yêu cầu cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn không nộp văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án.

Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; Bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về thủ tục tố tụng:

[1] Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn cư trú tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Bị đơn vắng mặt tại các phiên hòa giải mặc dù Tòa án đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai nên căn cứ khoản 1 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án không tiến hành hoà giải được.

[3] Bị đơn không nộp văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo mặc dù đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án là vi phạm nghĩa vụ giao nộp chứng cứ. Do đó Tòa án căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 96 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vụ án dựa trên cơ sở các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án do nguyên đơn giao nộp và do Tòa án thu thập được.

[4] Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng.

Về nội dung vụ án:

2 [5] Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn và bị đơn tự nguyện chung sống có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường P, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận kết hôn số 130, Quyển số 01, ngày 21 tháng 8 năm 2002 nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Trong thời gian giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hoà giải nhằm tạo điều kiện cho vợ chồng hàn gắn, đoàn tụ nhưng phía bị đơn vắng mặt và không có ý kiến gì đối với yêu cầu ly hôn của nguyên đơn, chứng tỏ bị đơn không có thiện chí muốn hàn gắn và đoàn tụ. Xét thấy sau khi kết hôn, cuộc sống chung không hạnh phúc do khác biệt về tính tình và lối sống, bị đơn không quan tâm chăm sóc gia đình, nguyên đơn đã cố gắng hàn gắn nhưng không có kết quả, tình trạng hôn nhân giữa nguyên đơn và bị đơn ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho nguyên đơn được ly hôn với bị đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình.

[6] Về nuôi con: Quá trình chung sống, nguyên đơn và bị đơn có hai con chung là Nguyễn Dương Trung H, sinh ngày 07/9/1998 (đã trưởng thành) và Nguyễn Dương Trung N, sinh ngày 20/10/2004. Hiện nay trẻ N đang sống cùng nguyên đơn, bà mong muốn tiếp tục trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ N. Trẻ N có bản khai mong muốn được tiếp tục chung sống với mẹ là bà Dương Thị Thu H. Xét nguyên đơn yêu cầu được nuôi trẻ N, bị đơn vắng mặt và không có ý kiến gì đối với yêu cầu được nuôi con của nguyên đơn nên Hội đồng xét xử xét thấy việc giao con cho nguyên đơn trực tiếp nuôi là phù hợp với quyền lợi mọi mặt của con, phù hợp với nguyện vọng của con và đúng quy định tại Điều 15, Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình. Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng cho con.

[7] Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[8] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2106 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[9] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn không có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định tại Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2106 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Dương Thị Thu H.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Dương Thị Thu H được ly hôn với Ông Nguyễn Văn H (Giấy chứng nhận kết hôn số 130, Quyển số 01, ngày 21 tháng 8 năm 2002 đăng ký tại Ủy ban nhân dân phường P, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật).

Về nuôi con: Giao con chung Nguyễn Dương Trung N, sinh ngày 20/10/2004 cho bà Dương Thị Thu H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của bà Dương Thị Thu H không yêu cầu Ông Nguyễn Văn H cấp dưỡng cho con.

Không ai được quyền cản trở việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung của cha mẹ. Vì quyền lợi của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên Tòa án có thể quyết định việc thay đổi mức cấp dưỡng hoặc người trực tiếp nuôi con.

2. Về án phí: Bà Dương Thị Thu H phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai số AA/2021/0005663 ngày 14 tháng 4 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Dương Thị Thu H đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo: Bà Dương Thị Thu H, Ông Nguyễn Văn H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành được thực hiện tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

219
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 375/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:375/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 1 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về