Bản án về tranh chấp ly hôn số 34/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ V, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 34/2022/HNGĐ-ST NGÀY 09/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 09 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố V xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 154/2021/TLST-HNGĐ, ngày 11 tháng 5 năm 2021, về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 30/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 29 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thân Mỹ D; địa chỉ: đường T-B, Khóm B, Phường N, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long; có mặt.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh T; địa chỉ: đường MB-C, Khóm S, Phường N, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long.

Tạm trú địa chỉ: đường T-B, Khóm B, Phường N, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 05/4/2021 và quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa nguyên đơn bà Nguyễn Thân Mỹ D trình bày:

Về hôn nhân: Bà và ông Nguyễn Thanh T tự tìm hiểu nhau sau đó tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường N, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long ngày 06/4/2014. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc, nhưng sau đó thì phát sinh mâu thuẫn. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 4 năm 2021. Các mâu thuẫn lớn làm gián đoạn cuộc sống hạnh phúc, do bà và ông T chung sống không hòa hợp với nhau, ông T có tính gia trưởng, cụ thể là áp đặt những suy nghĩ của ông T vào suy nghĩ của bà, ông T còn có tính hay ghen tuông và kiểm soát đối với những mối quan hệ trong cuộc sống của bà. Bà và ông T thường xuyên xảy ra cự cải và có nhiều lần ông T đánh bà cho nên tình cảm vợ chồng không còn nên không thể sống hạnh phúc được nữa. Bà nhiều lần muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng và gia đình bà cũng có khuyên ngăn nhưng ông T vẫn không thay đổi, hai bên chưa khắc phục các mâu thuẫn trên. Tình trạng sống chung hiện nay, cuộc sống của ai tự lo, vợ chồng đã ly thân từ tháng 4 năm 2021 cho đến nay. Nay bà nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được và yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố V giải quyết cho bà ly hôn với ông T.

Về con chung: Có 02 người con chung tên Nguyễn Thanh Như Y, sinh ngày 06/6/2014 và Nguyễn Thanh Như T, sinh ngày 10/3/2017. Khi ly hôn bà yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Y, cháu T và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Bị đơn ông Nguyễn Thanh T: Tòa án tống đạt thông báo thụ lý, thông báo ngày mở phiên họp việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải hợp lệ nhiều lần nhưng ông T đều vắng mặt, không cung cấp chứng cứ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền loại việc: Căn cứ khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc tranh chấp về ly hôn.

[1.2] Về thẩm quyền theo lãnh thổ: Bị đơn ông Nguyễn Thanh T cư trú tại địa chỉ: đường MB-C, Khóm S, Phường N, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long; tạm trú địa chỉ: đường T-B, Khóm B, Phường N, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố V, tỉnh Vĩnh Long.

[1.3] Về sự có mặt của đương sự:

Bị đơn Nguyễn Thanh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về hôn nhân:

Bà Nguyễn Thân Mỹ D với ông Nguyễn Thanh T kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân Phường N, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long ngày 06/6/2014. Do đó, quan hệ hôn nhân của bà D và ông T là hôn nhân hợp pháp. Cuộc sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, tình cảm vợ chồng không còn. Bà D xác định vợ chồng ly thân từ tháng 4/2021 cho đến nay.

Đối chiếu với quy định tại Điều 19 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình”, nhưng giữa bà D và ông T mâu thuẫn vợ chồng kéo dài vẫn không hàn gắn được. Như vậy, có cơ sở để xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa bà D và ông T là có thật, tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng không có khả năng đoàn tụ. Mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận cho bà D ly hôn với ông T là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con: Xét thấy, cháu Nguyễn Thanh Như Y, sinh ngày 06/6/2014 và Nguyễn Thanh Như T, sinh ngày 10/3/2017 chưa thành niên và hiện nay bà D đang trực tiếp nuôi dưỡng. Xét thấy, bà D và ông T ly thân từ tháng 4/2021 cho đến nay, trong thời gian đó cháu Như Y và cháu Như T sống với bà D, cuộc sống của 02 cháu đang ổn định. Do đó, việc giao 02 cháu cho bà D được tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với nguyện vọng của cháu Như Y và phù hợp với quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên có cơ sở chấp nhận.

Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Nguyễn Thân Mỹ D không yêu cầu ông Nguyễn Thanh T cấp dưỡng nuôi con, nên nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con không đặt ra giải quyết.

[4] Về chia tài sản: Bà Nguyễn Thân Mỹ D khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[5] Về nợ chung: Bà Nguyễn Thân Mỹ D khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[6] Về án phí: Nguyên đơn yêu cầu ly hôn với bị đơn được Tòa án chấp nhận, theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 2 Điều 244, Điều 266, Điều 273, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 9, Điều 19, khoản 1 Điều 51, các Điều 53, 56, 57, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho bà Nguyễn Thân Mỹ D ly hôn với ông Nguyễn Thanh T.

2. Về nuôi con chung: Giao các cháu Nguyễn Thanh Như Y, sinh ngày 06/6/2014 và Nguyễn Thanh Như T, sinh ngày 10/3/2017 cho bà D trực tiếp nuôi dưỡng. Ông T không phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc thay đổi cấp dưỡng nuôi con.

3. Về chia tài sản: Bà Nguyễn Thân Mỹ D khai không có nên không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Bà Nguyễn Thân Mỹ D khai không có nên không xem xét giải quyết.

5. Về án phí: Bà Nguyễn Thân Mỹ D chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0000210 ngày 04/5/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố V; bà D đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

6. Về quyền kháng cáo:

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân nơi bị đơn cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

132
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 34/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:34/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vĩnh Long - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về