Bản án về tranh chấp ly hôn số 325/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 325/2022/HNGĐ-ST NGÀY 08/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 08 tháng 09 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1400/2021/TLST- HNGĐ ngày 16 tháng 05 năm 2022 về việc: “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 264/2021/QĐXX-ST ngày 25/07/2021; Quyết định hoãn phiên Tòa số 353/2022/QĐST-HNGĐ ngày 12/08/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trịnh Thị Ch, sinh năm 1975.

Địa chỉ: 97, tổ 2, khu phố 1, phường A, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Đức Ph, sinh năm 1972.

Địa chỉ: 97, tổ 2, khu phố 1, phường A, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

(Bà Ch có đơn xin xét xử vắng mặt; ông Ph vắng mặt không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, nguyên đơn bà Trịnh Thị Ch trình bày: bà và ông Nguyễn Đức Ph chung sống với nhau vào năm 1992 trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân xã H, huyện L, tỉnh Đồng Nai (nay là phường A, thành phố B, tỉnh Đồng Nai). Vợ chồng sống không hạnh phúc nguyên nhân là do tính tình không hợp, quan điểm bất đồng, tuy nhiên bà cũng đã cố gắng khắc phục để cùng nhau nuôi dạy con khôn lớn và cũng để giữ yên ổn gia đình. Nay các con đã trưởng thành, bà xét thấy mục đích hôn nhân không đạt nên xin được ly hôn để giải thoát cho nhau Về con chung: có 02 cháu tên là Nguyễn Minh Qu, sinh ngày: 06/01/1993;

Nguyễn Minh Qú, sinh ngày: 18/06/2003. Hiện hai cháu đã trưởng thành và có khả năng lao động được.

Về tài sản chung và nợ chung: bà không yêu cầu Tòa giải quyết

Bị đơn ông Nguyễn Đức Ph vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ kiện.

Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên Tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đảm bảo đúng quy định pháp luật. Nguyên đơn, chấp hành đúng các thủ tục theo quy định pháp luật, bị đơn không chấp hành đúng các thủ tục theo quy định pháp luật;

Về việc giải quyết vụ án:

+ Về quan hệ hôn nhân: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn yêu cầu xin ly hôn của bà Trịnh Thị Ch. Cho bà Trịnh Thị Ch được ly hôn với ông Nguyễn Đức Ph.

+ Về con chung: có 02 cháu tên là Nguyễn Minh Qu, sinh ngày: 06/01/1993; Nguyễn Minh Qú, sinh ngày: 18/06/2003. Hiện hai cháu đã trưởng thành.

+ Về tài sản chung và nợ chung: không đặt ra giải quyết.

+ Về án phí: bà Ch phải nộp án phí ly hôn theo quy định pháp luật

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Trịnh Thị Ch có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.

Ông Nguyễn Đức Ph đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Căn cứ điểm a,b khoản 1 điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2016, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà Chi, ông Ph là phù hợp.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Trịnh Thị Ch và ông Nguyễn Đức Ph tự nguyện tìm hiểu, sống chung với nhau và có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân xã H, huyện L, tỉnh Đồng Nai ( nay là phường A, thành phố B, tỉnh Đồng Nai) nên xác định quan hệ hôn nhân của bà Ch, ông Ph là hợp pháp. Nay bà Ch xin ly hôn, Tòa án căn cứ vào Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết.

[3] Về yêu cầu xin ly hôn của bà Ch: Bà Ch xin ly hôn với ông Ph với lý do vợ chồng sống không hạnh phúc, tính tình không hợp, quan điểm bất đồng, nhưng vì con bà cũng đã cố gắng khắc phục để nuôi dạy con khôn lớn và cũng để giữ yên ổn gia đình. Nay các con đã trưởng thành, bà xét thấy mục đích hôn nhân không đạt nên xin được ly hôn để giải thoát cho nhau. Về phía ông Ph vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ kiện dù đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần.

Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ về địa chỉ của ông Phương và mâu thuẫn vợ chồng giữa bà Chi và ông Ph thì được biết ông Ph có sinh sống tại địa chỉ 97, tổ 2, khu phố 1, phường A, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Đối với mâu thuẫn vợ chồng giữa bà Ch và ông Ph thì thì địa phương không rõ vì bà Ch và ông Ph không báo với địa phương.

Trên cơ sở tài liệu thu thập được xét thấy yêu cầu ly hôn của bà Ch là có cơ sở chấp nhận bỡi lẽ từ khi thụ lý vụ án cho đến khi xét xử, Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý, thông báo hòa giải cho ông Ph lên Tòa làm việc cũng như hòa giải cho ông và bà Ch nhưng ông Ph vẫn vắng mặt không có lý do, điều này cho thấy bản thân ông đã bỏ mặc quan hệ hôn nhân của mình thì cho dù có hàn gắn đoàn tụ ông bà cũng không đem lại hạnh phúc cho nhau. Nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Ch. Cho bà Ch được ly hôn với ông Ph là phù hợp.

[4] Về con chung: có 02 cháu tên là Nguyễn Minh Qu, sinh ngày:

06/01/1993; Nguyễn Minh Qú, sinh ngày: 18/06/2003. Hiện hai cháu đã trưởng thành nên không đặt ra giải quyết.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Ch không yêu cầu giải quyết. Do không có lời khai của ông Ph nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[6] Về án phí HNGĐ sơ thẩm: Bà Ch phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

[7] Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên Tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 203, 235, điểm a, b khoản 1 điều 238, 266 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

- Áp dụng điều 51, 53, 54, 56, 57, 131 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016;

1. Tuyên xử: Chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn của bà Trịnh Thị Ch. Bà Trịnh Thị Ch được ly hôn với ông Nguyễn Đức Ph.

2. Về con chung: có 02 cháu tên là Nguyễn Minh Qu, sinh ngày:

06/01/1993; Nguyễn Minh Qú, sinh ngày: 18/06/2003. Hiện hai cháu đã trưởng thành.

3. Về tài sản chung và nợ chung: không đặt ra giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Ch phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được trừ vào tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số: 0002675 ngày 11/05/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

31
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 325/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:325/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về