Bản án về tranh chấp ly hôn số 308/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 308/2022/HNGĐ-ST NGÀY 08/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 08 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 368/2021/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 5 năm 2021 về tranh chấp ‘‘Ly hôn’’ theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 37/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Trúc L – sinh năm 1983 (có mặt) Địa chỉ thường trú: 299/16/2 đường Z, Phường M, Quận S, Thành phố Hồ Chí Minh Địa chỉ tạm trú: 374/1/10 đường C, Phường D, quận V, Thành phố Hồ Chí Minh

Bị đơn: Ông Nguyễn Văn P - sinh năm 1980 Địa chỉ: 374/1/10 đường C, Phường D, quận V, Thành phố Hồ Chí Minh Ông Nguyễn Văn P vắng mặt lần thứ 2.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại Đơn khởi kiện ngày 23/4/2021 và trong quá trình tham gia tố tụng, Nguyên đơn – bà Nguyễn Thị Trúc L trình bày: Bà và ông Nguyễn Văn P tự nguyện kết hôn với nhau năm 2012 (Giấy chứng nhận kết hôn số: 83; Quyển số: 01/2012 do UBND phường T, Quận R, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 24/9/2012). Sau khi cưới thời gian đầu rất hạnh phúc, sau này không hạnh phúc do không có tiếng nói chung nên thường xuyên gây gổ, từ tháng 6/2021 đến nay đã ly thân nên bà yêu cầu được ly hôn với ông P để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Có 2 con chung là Nguyễn Thiên K – sinh ngày 30/3/2011 và Nguyễn Gia B – sinh ngày 08/6/2012. Sau khi ly hôn bà yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng hai con chung, không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Hai bên tự thỏa thuận giải quyết, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt Thông báo thụ lý vụ án; Giấy triệu tập cho ông P để tự khai; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông P đều vắng mặt.

Tại phiên tòa, Bị đơn – ông Nguyễn Văn P vắng mặt.

Nguyên đơn – bà Nguyễn Thị Trúc L trình bày: Khi còn sống chung ông P không có trách nhiệm với gia đình, không chăm lo cho vợ con chỉ mải vui chơi bạn bè. Nay bà xin được ly hôn với ông P, được nuôi hai con, không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung không yêu cầu Tòa án giải quyết, nợ chung không có.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình phát biểu:

- Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán đã làm đúng quy định của pháp luật, xét xử đúng hạn luật định. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của pháp luật, người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.

- Về nội dung: Căn cứ các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của đương sự tại phiên tòa. Đề nghị Tòa án nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh tuyên xử chấp nhận yêu cầu của Nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Bà L khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông P có nơi cư trú tại quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ Khoản 1 Điều 28; điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự thì thẩm quyền giải quyết yêu cầu khởi kiện của bà L thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Về việc tham gia phiên tòa của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình: Trong vụ án này, Tòa án có thu thập chứng cứ nên Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình tham gia phiên tòa sơ thẩm theo quy định tại Điều 21 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[3] Về sự có mặt của đương sự tại phiên tòa: Nguyên đơn – bà L có mặt. Bị đơn – ông P đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông P theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[4] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ bản chính Giấy chứng nhận kết hôn số: 83; Quyển số: 01/2012 do UBND phường T, Quận R, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 24/9/2012 thì quan hệ hôn nhân giữa bà L và ông P là hợp pháp nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Bà L yêu cầu được ly hôn với ông P vì quá trình chung sống không hạnh phúc, ông P không có trách nhiệm với gia đình, chỉ lo ăn chơi, từ tháng 6/2021 đến nay vợ chồng đã ly thân.

Xét thấy: Quá trình giải quyết vụ án, ông P đã không đến Tòa án theo giấy triệu tập của Tòa án chứng tỏ ông P không muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng, bà L, ông P ly thân đã lâu, mâu thuẫn giữa các bên là trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, không có khả năng hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà L, cho bà L được ly hôn ông P để hai bên cùng ổn định cuộc sống.

[5] Về quan hệ con chung: Căn cứ bản sao Giấy khai sinh số: 70; Quyển số: 01/2011 do UBND Phường M, Quận S, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 13/6/2011 thì cháu Nguyễn Thiên K – sinh ngày 30/3/2011 là con chung của bà L và ông P.

Căn cứ bản sao Giấy khai sinh số: 109; Quyển số: 01/2012 do UBND Phường M, Quận S, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 21/7/2012 thì cháu Nguyễn Gia B – sinh ngày 08/6/2012 là con chung của bà L và ông P.

Bà L yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu K, B không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy: Cháu K, B hiện do bà L trực tiếp chăm sóc, để ổn định sinh hoạt, học hành của cháu K, B cũng như nguyện vọng của cháu K, B là được ở với mẹ nếu bố mẹ ly hôn nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà L, quyết định giao cháu K, B cho bà L tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi thành niên.

[6] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà L không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi cháu K, B do đó Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu K, B đối với ông P do bà L không yêu cầu.

[7] Về tài sản chung: Bà L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết, nếu sau này ông P có tranh chấp về tài sản chung sẽ được giải quyết ở vụ án khác.

[8] Về nợ chung: Bà L trình bày không có nên Hội đồng xét xử không có gì phải xem xét giải quyết, nếu sau này ông P có tranh chấp sẽ được giải quyết ở vụ án khác.

[9] Về án phí: Căn cứ Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự; điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, bà L phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm, được cấn trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào Điều 21; Khoản 1 Điều 28; điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1 Điều 39; Khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Khoản 1 Điều 273; Khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;

- Căn cứ vào các Điều 56, 57, 58, 59, 81, 82, 83, 84, 107, 110, 116, 117 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào Luật Thi hành án Dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014);

- Căn cứ vào điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn – bà Nguyễn Thị Trúc L.

a. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Trúc L được ly hôn ông Nguyễn Văn P.

b. Về quan hệ con chung: Giao cháu Nguyễn Thiên K – sinh ngày 30/3/2011 và Nguyễn Gia B – sinh ngày 08/6/2012 cho bà Nguyễn Thị Trúc L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu Nguyễn Thiên K, Nguyễn Gia B đối với ông Nguyễn Văn P do bà Nguyễn Thị Trúc L không yêu cầu.

Khi có lý do chính đáng mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng có thể thay đổi.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình 2014 Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

c. Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị Trúc L không yêu cầu Tòa án giải quyết, nếu sau này ông Nguyễn Văn P có tranh chấp sẽ được giải quyết ở vụ án khác.

d. Về nợ chung: Bà Nguyễn Thị Trúc L trình bày không có, nếu sau này ông Nguyễn Văn P có tranh chấp sẽ được giải quyết ở vụ án khác.

2/ Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) do bà Nguyễn Thị Trúc L chịu, được cấn trừ vào 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí bà Nguyễn Thị Trúc L đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: AA/2019/0069488 ngày 18/5/2021 của Chi cục Thi hành án Dân sự quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

3/ Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án Dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014).

4/ Về quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thị Trúc L được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Nguyễn Văn P được quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày được tống đạt hoặc niêm yết bản án hợp lệ.

5/ Về quyền kháng nghị: Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

171
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 308/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:308/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Bình - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về