Bản án về tranh chấp ly hôn số 303/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 303/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/08/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 25 tháng 08 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 954/2022/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 04 năm 2022 về việc: “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 248/2022/QĐXX-ST ngày 11/07/2022, Quyết định hoãn phiên Tòa số 337/2022/QĐST-HNGĐ ngày 04/08/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Bảo H, sinh năm: 1980.

Địa chỉ: 10/6, khu phố 4A, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Ngọc B, sinh năm: 1987.

Địa chỉ: 150D/3, khu phố 8B, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

(Bà H có đơn xin xét xử vắng mặt, ông B vắng mặt không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Bảo H trình bày: bà và ông B xây dựng gia đình với nhau vào năm 2016 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Vợ chồng sống hạnh phúc được thời gian đầu thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do tính tình không hợp quan điểm bất đồng nên cả hai thường hay gây gỗ cải vả nhau, vợ chồng đã sống ly thân được hơn 01 năm. Xét tình cảm không còn nên bà xin ly hôn.

Về con chung: không có.

Về tài sản chung: không có.

Về nợ chung: không có.

Ngoài ra không yêu cầu gì khác Bị đơn ông Nguyễn Ngọc B vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ kiện.

* Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên Tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đảm bảo đúng quy định pháp luật. Nguyên đơn, chấp hành đúng các thủ tục theo quy định pháp luật, bị đơn không chấp hành đúng các thủ tục theo quy định pháp luật;

Về việc giải quyết vụ án:

+ Về quan hệ hôn nhân: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn yêu cầu xin ly hôn của bà Nguyễn Thị Bảo H. Bà Nguyễn Thị Bảo H được ly hôn với ông Nguyễn Ngọc B

+ Về con chung: không có.

+ Về tài sản chung và nợ chung: không đặt ra giải quyết.

+ Về án phí: bà H phải nộp án phí ly hôn theo quy định pháp luật

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Thị Bảo H có đơn xin xét xử vắng mặt.

Ông Nguyễn Ngọc B đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Căn cứ điểm a, b khoản 1 điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2016, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông B là phù hợp.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Bảo H và ông Nguyễn Ngọc B tự nguyện tìm hiểu, sống chung với nhau vào năm 2016 có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai nên xác định quan hệ hôn nhân của bà Hạnh, ông Bảo là hợp pháp. Nay bà H xin ly hôn, Tòa án căn cứ vào Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết.

[3] Về yêu cầu xin ly hôn của bà H: Bà H xin ly hôn với ông B với lý do tính tình không hợp quan điểm bất đồng nên cả hai thường hay gây gỗ cải vả nhau, vợ chồng đã sống ly thân được hơn 01 năm. Xét tình cảm không còn nên bà xin ly hôn. Về phía ông B vắng mặt trong suốt quá trình tòa án giải quyết vụ kiện dù đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần.

Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ về địa chỉ ông B thì được biết ông B có sinh sống tại địa chỉ 150D/3, khu phố 8B, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

Trên cơ sở tài liệu thu thập được xét thấy yêu cầu ly hôn của bà H là có cơ sở chấp nhận bỡi lẽ từ khi thụ lý vụ kiện cho đến thời điểm xét xử, Tòa án đã triệu tập ông B lên Tòa làm việc, hòa giải rất nhiều lần để hàn gắn đoàn tụ cho bà H, ông B nhưng ông B vẫn vắng mặt không có lý do. Điều này cho thấy ông B đã bỏ mặt quan hệ hôn nhân của mình nên có hàn gắn ông bà cũng không mang lại hạnh phúc cho nhau. Nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà H. Cho bà H được ly hôn với ông B là phù hợp.

[4] Về con chung: không có

[5] Về tài sản chung: bà H khai không có ông B vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ việc nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[6] Về nợ chung: Bà H khai không có. Ông B vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ việc nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[7] Về án phí HNGĐ sơ thẩm: Bà H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

[8] Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên Tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điều 203, điều 235, điểm b khoản 1 điều 227, 266 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

- Áp dụng điều 51, 53, 54, 56, 57, 131 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016;

1. Tuyên xử: Chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Bảo H. Bà Nguyễn Thị Bảo H được ly hôn với ông Nguyễn Ngọc B.

2. Về con chung: không có

3. Về tài sản chung và nợ chung: không đặt ra giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà H phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được trừ vào tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số: 0002054 ngày 30/03/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

21
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 303/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:303/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về