Bản án về tranh chấp ly hôn số 233/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 233/2022/HNGĐ-ST NGÀY 23/09/2022 V TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 23 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 359/2022/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 7 năm 2022, về “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 241/2022QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Tuyết T, sinh năm 1993; cư trú tại: Ấp VĐ, xã NH, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Trần Đăng Kh, sinh năm 1991; cư trú tại: Ấp VĐ, xã NH, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Trần Thị Tuyết T trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh K chung sống vào năm 2017, có đăng ký kết hôn tại UBND xã NH, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau, hôn nhân tự nguyện. Trong quá trình chung sống, anh chị phát sinh mâu thuẫn do anh K không quan tâm, lo lắng cho vợ con dẫn đến thường xuyên cự cãi, ly thân đến nay khoảng một năm. Chị xác định không còn tình cảm và yêu cầu ly hôn anh K.

- Về con chung: Chị và anh K có một người con chung là cháu Trần Kim D, sinh ngày 16/7/2020, hiện đang sống chung với chị. Khi ly hôn, chị yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng cháu D, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ: Không có.

Đi với anh Trần Đăng K đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng nhưng anh vẫn vắng mặt không có lý do, không có ý kiến giải trình liên quan đến yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Trần Thị Tuyết T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Anh Trần Đăng K đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự trên là phù hợp.

[2] Về hôn nhân: Chị T và anh K chung sống với nhau vào năm 2017, có đăng ký kết hôn, hôn nhân tự nguyện theo đúng quy định nên được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Theo chị T xác định nguyên nhân mâu thuẫn do anh K không quan tâm, lo lắng cho vợ con dẫn đến thường xuyên cự cãi, ly thân đến nay khoảng một năm. Xét mâu thuẫn của anh chị đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Dó đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình cho chị T được ly hôn anh K.

[3] Về con chung: Chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu D, thấy rằng: Từ khi chị T, anh K ly thân đến nay, cháu D sống chung với chị T vẫn phát triển tốt về thể chất lẫn tinh thần. Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình, giao cháu D cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.

Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết là phù hợp.

[4] Về tài sản chung và nợ: Chị T xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết là phù hợp.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị T phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị Trần Thị Tuyết T, cho chị Trần Thị Tuyết T được ly hôn anh Trần Đăng K.

2. Về con chung: Giao cháu Trần Kim D, sinh ngày 16/7/2020 cho chị Trần Thị Tuyết T tiếp tục nuôi dưỡng.

Anh Trần Đăng K không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Trần Thị Tuyết T phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000đ theo biên lai số 0012832 ngày 27 tháng 7 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, chị T đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

23
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 233/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:233/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về