Bản án về tranh chấp ly hôn số 132/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 132/2022/HNGĐ-ST NGÀY 08/02/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 08 tháng 02 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 599/2021/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 10 năm 2021 về việc: “Tranh chấp về ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 373/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 12 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 15/2022/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 01 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Ngọc X, sinh năm 1985 (có mặt).

Địa chỉ: Số 6/11, đường 726, ấp Đ, xã T, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Bị đơn: Ông Võ Minh K, sinh năm 1986 (vắng mặt).

Địa chỉ: Số 134, đường 435, ấp P, xã P, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo Đơn xin ly hôn ngày 11/5/2021 và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Nguyễn Ngọc X trình bày sự việc như sau:

Bà (Nguyễn Ngọc X) và ông Võ Minh K kết hôn năm 2010, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh, Giấy chứng nhận kết hôn số 93, quyển số 1/2010 ngày 03/6/2010.

Sau khi kết hôn, vợ chồng bà sống hạnh phúc được một thời gian, đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân chủ yếu về vấn đề tiền bạc, do hai bên không tin tưởng lẫn nhau dẫn đến vợ chồng bất hòa, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn nên đến năm 2015 bà về nhà ba mẹ ruột của bà sinh sống. Đến năm 2016 bà đi làm thuê ở nước ngoài, thời gian này vợ chồng tiếp tục mâu thuẫn. Năm 2021 bà trở về nhà ba mẹ ruột của bà sinh sống. Vợ chồng chính thức ly thân từ năm 2015 cho đến nay.

Từ khi ly thân, chồng bà cũng không có biểu hiện hàn gắn hay níu kéo tình cảm vợ chồng. Nhận thấy cuộc sống chung không còn hạnh phúc, vợ chồng không còn quan tâm, thương yêu nhau nên bà xin được ly hôn với ông K.

Về con chung: Vợ chồng bà không có con chung. Về tài sản chung: Không có.

Về nghĩa vụ dân sự chung: Không có.

- Trong suốt quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay, bị đơn ông Võ Minh K không có mặt nên không có lời khai của ông K.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ thu thập được có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Đây là vụ kiện: “Tranh chấp về ly hôn” được quy định tại Khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn trong vụ kiện ông Võ Minh K hiện có địa chỉ tại huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh nên căn cứ vào Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.

Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án số 599/TB-TA ngày 15/10/2021; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 373/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 12 năm 2021 kèm giấy triệu tập và Quyết định hoãn phiên tòa số 15/2022/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 01 năm 2022 kèm giấy triệu tập nhưng tại phiên tòa hôm nay, bị đơn ông Võ Minh K vắng mặt mà không rõ lý do. Căn cứ Khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt ông K.

[2] Về nội dung:

Xét yêu cầu của nguyên đơn bà Nguyễn Ngọc X về việc yêu cầu ly hôn với bị đơn ông Võ Minh K, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về quan hệ hôn nhân:

Bà Nguyễn Ngọc X và ông Võ Minh K kết hôn năm 2010, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phú Hòa Đông, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh, Giấy chứng nhận kết hôn số 93, quyển số 1/2010 ngày 03/6/2010, nên là hôn nhân hợp pháp và được pháp luật thừa nhận.

Tại đơn xin ly hôn cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn bà X khai rằng sau khi kết hôn, vợ chồng bà sống hạnh phúc được một thời gian, đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân chủ yếu về vấn đề tiền bạc, do hai bên không tin tưởng lẫn nhau dẫn đến vợ chồng bất hòa, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn nên đến năm 2015 bà về nhà ba mẹ ruột của bà sinh sống. Đến năm 2016 bà đi làm thuê ở nước ngoài, thời gian này vợ chồng tiếp tục mâu thuẫn. Năm 2021 bà trở về nhà ba mẹ ruột của bà sinh sống. Vợ chồng bà chính thức ly thân từ năm 2015 cho đến nay. Nhận thấy cuộc sống chung không còn hạnh phúc, vợ chồng không còn quan tâm, thương yêu nhau nên bà xin được ly hôn với ông K.

Xét thấy, vợ chồng phải có nghĩa vụ sống chung với nhau, thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, tạo dựng hạnh phúc gia đình, nhưng cuộc sống vợ chồng giữa bà X và ông K có nhiều mâu thuẫn, sống ly thân từ năm 2015 cho đến nay. Tại phiên tòa, bà X cương quyết xin ly hôn với ông K vì không còn tình cảm vợ chồng, không thể hàn gắn được nữa; mặt khác, tại phiên tòa hôm nay, ông K cũng không có mặt mà không có lý do, điều này thể hiện ông K không có thiện chí trong việc hàn gắn tình cảm vợ chồng với bà X.

Từ phân tích trên, có đủ cơ sở xác định hôn nhân giữa bà X và ông K không còn hạnh phúc, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử quyết định áp dụng Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, chấp nhận yêu cầu bà X là có cơ sở.

- Về con chung:

Bà X khai giữa bà X và ông K không có con chung nên Hội đồng xét xử không xét.

- Tài sản chung:

Bà X khai không có tài sản chung nên Hội đồng xét xử không xét.

- Về nghĩa vụ dân sự chung:

Bà X khai không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xét. [3] Về án phí:

Bà X phải nộp tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/10/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, Khoản 4 Điều 147, Khoản 3 Điều 228, Điều 271, Khoản 1 Điều 273, Điều 278, Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 51, Khoản 1 Điều 56, Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình;

- Căn cứ Điều 6, 7, 26, 30, 31, 32 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Ngọc X.

- Về quan hệ hôn nhân:

Bà Nguyễn Ngọc X được quyền ly hôn với ông Võ Minh K.

Giấy chứng nhận kết hôn số 93, quyển số 1/2010 ngày 03/6/2010 do Ủy ban nhân dân xã Phú Hòa Đông, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho bà X và ông K không còn giá trị pháp lý.

- Về con chung:

Bà X khai bà X và ông K không có con chung nên không xét.

- Về tài sản chung:

Bà X khai không có tài sản chung với ông K nên không xét.

- Về nghĩa vụ dân sự chung:

Bà X khai không có nghĩa vụ dân sự chung với ông K nên không xét.

2. Về án phí:

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm buộc bà X phải nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0043118 ngày 15/10/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Củ Chi, bà X đã nộp đủ tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Thi hành tại cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

3. Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại phiên tòa (ông Võ Minh K) được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết đ nh được thi hành theo quy đ nh tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc b cưỡng chế thi hành án theo quy đ nh tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy đ nh tại Điều 30 Luật Thi hành án

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

140
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 132/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:132/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Củ Chi - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về