TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỘC HÓA, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 03/2022/HNGĐ-ST NGÀY 09/02/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 09 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 91/2021/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 12 năm 2021, về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 05/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Võ T Y O, sinh năm 1987; Địa chỉ: xã T, huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An.
2. Bị đơn: Ông Võ V L, sinh năm 1989; Địa chỉ: xã T, huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An.
Bà Võ T Y O có mặt, ông Võ V L vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Tại đơn khởi kiện và trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Võ T Y O trình bày: Bà O và ông L tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2007, sau đó có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã T vào ngày 19-8-2009. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc và có với nhau 02 con chung tên Võ H P, sinh ngày 28-10-2009 và Võ T N Quỳnh, sinh ngày 20-12-2013. Đến khoảng năm 2019, vợ chồng bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do ông L thường xuyên ăn nhậu không quan tâm chăm lo cho gia đình, ngoài ra ông L còn đánh đập bà O, do mâu thuẫn trầm trọng nên bà O và ông L đã ly thân từ đầu năm 2021 cho đến nay.
Nay bà O nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn đoàn tụ được nên khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau:
Về hôn nhân: Yêu cầu được ly hôn với ông Võ V L.
Về con chung: Sau khi ly thân, bà O trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung cho đến nay. Khi ly hôn, bà O yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Bà O trình bày không có.
- Ý kiến của bị đơn ông Võ V L: Trong suốt quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, ông Võ V L vắng mặt và không nộp văn bản thể hiện ý kiến cho Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết:
Bà Võ T Y O và ông Võ V L tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn theo quy định tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An vào ngày 19-8- 2009 nên quan hệ hôn nhân giữa bà Võ T Y O và ông Võ V L là hợp pháp.
Nguyên đơn bà Võ T Y O khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn ông Võ V L cư trú tại xã T, huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp ly hôn” và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về việc xét xử vắng mặt bị đơn ông Võ V L: Xét thấy ông Võ V L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai theo quy định nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn ông Võ V L.
[3] Về hôn nhân:
Tại phiên tòa, bà O xác định không còn tình cảm với ông L, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, cuộc sống vợ chồng không thể kéo dài và cương quyết yêu cầu được ly hôn. Xét thấy ông L đã nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng không nộp văn bản thể hiện ý kiến và vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên có đủ căn cứ xác định ông L không quan tâm, không có thiện chí, không mong muốn giải quyết mâu thuẫn, hàn gắn đoàn tụ với bà O. Như vậy căn cứ khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự, lời trình bày của bà O về tình trạng mâu thuẫn vợ chồng là có căn cứ chấp nhận. Do đó, Hội đồng xét xử nhận thấy có đủ cơ sở xác định mâu thuẫn giữa bà O và ông L đã trầm trọng kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, không còn khả năng đoàn tụ nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà O là phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về con chung: Bà O và ông L có 02 con chung tên Võ H P, sinh ngày 28-10-2009 và Võ T N Quỳnh, sinh ngày 20-12-2013. Tại phiên tòa, bà O yêu cầu được quyền tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung. Xét thấy bà O là người đang trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung, để đảm bảo sự phát triển về mọi mặt của con chung, tránh thay đổi môi trường sống, môi trường học tập nên cần giữ nguyên việc chăm sóc, nuôi dưỡng con chung như hiện tại. Ngoài ra, ông L đã nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng không nộp văn bản thể hiện ý kiến và yêu cầu tranh chấp nuôi con chung. Do đó căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử giao cho bà O tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục 02 con chung là đảm bảo quyền lợi và sự phát triển về mọi mặt của con chung.
[5] Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Bà O không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về tài sản chung: Bà O không yêu cầu Tòa án giải quyết, ông L không nộp văn bản thể hiện ý kiến, yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[7] Về nợ chung: Bà O trình bày không có, ông L không nộp văn bản thể hiện ý kiến, yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[8] Về án phí: Nguyên đơn bà Võ T Y O phải chịu án phí ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn ông Võ V L không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Võ T Y O đối với ông Võ V L.
- Về hôn nhân: Cho bà Võ T Y O ly hôn ông Võ V L.
- Về con chung: Giao con chung tên Võ H P, sinh ngày 28-10-2009 và Võ T N Q, sinh ngày 20-12-2013 cho bà Võ T Y O tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Về án phí: Bà Võ T Y O phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0010311 ngày 14 tháng 12 năm 2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An.
3. Về quyền kháng cáo: Bà Võ T Y O có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Võ V L có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày Toà án niêm yết bản án.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 03/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 03/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Mộc Hóa - Long An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 09/02/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về