Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 59/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ L, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 59/2022/HNGĐ-ST NGÀY 06/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 06 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố L xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 136/2022/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 134/2022/QĐXXST–HNGĐ ngày 19 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Th, sinh năm 1992 (có đơn xin xét xử vắng mặt).

Địa chỉ cư trú: 483/9A, khóm TH 3, phường MH, thành phố L, tỉnh An Giang.

- Bị đơn: Ông Châu Minh T, sinh năm 1988 (có đơn xin xét xử vắng mặt).

Địa chỉ cư trú: 483/9A, khóm TH 3, phường MH, thành phố L, tỉnh An Giang.

NHẬN THẤY

Theo đơn khởi kiện đề ngày 23 tháng 3 năm 2022 và trong quá trình hòa giải nguyên đơn bà Nguyễn Th Thtrình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Vợ chồng do quen biết, tiến tới hôn nhân và có đăng ký kết hôn tại UBND phường MH, thành phố L, tỉnh An Giang theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 87, ngày 07/5/2015.

Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, về sau phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, vợ chồng thường xuyên cãi vã, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc. Nay nhận thấy tình cảm không còn xin được ly hôn với ông T.

Về con chung: Có 01 con chung tên Châu Ngọc Mai, sinh ngày 18/7/2010. Hiện con chung đang sinh sống với ông T. Đồng ý giao con chung cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Bà không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Châu Minh T vắng mặt toàn bộ quá trình giải quyết vụ án. Tuy nhiên, tại Bản tự khai, đơn xin không hòa giải và xin xét xử vắng mặt đề ngày 06/4/2022 ông T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông đồng ý ly hôn với bà Nguyễn Thị Th.

Về con chung: Có 01 con chung tên Châu Ngọc Mai, sinh ngày 18/7/2010. Hiện con chung đang sinh sống với ông. Ông yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung.

Về cấp dưỡng nuôi con: Ông không yêu cầu bà Nguyễn Thị Th cấp dưỡng nuôi con.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt và xác định vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện ly hôn, giao con cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng, bà không cấp dưỡng nuôi con, không yêu cầu giải quyết về tài sản chung và nợ chung.

Ông xin vắng mặt tại các phiên xét xử của Tòa án do hoàn cảnh khó khăn phải đi làm ăn xa.

Tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án: Các giấy tờ chứng minh tư cách chủ thể của bà Th; Giấy chứng nhận kết hôn; Bản sao Giấy khai sinh của cháu Mai; Bản tự khai, xin xét xử vắng mặt của ông T; Đơn xin xét xử vắng mặt của bà Th.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa và các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Tranh chấp của các đương sự là về ly hôn, nuôi con, bị đơn có địa chỉ thường trú tại địa bàn thành phố L, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố L tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2] Nguyên đơn, bị đơn đều có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là phù hợp quy định pháp luật tại Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Th, ông T chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường MH, thành phố L, tỉnh An Giang, phù hợp quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, là hôn nhân hợp pháp làm phát sinh quyền và ngh a vụ giữa vợ và chồng trong thời k hôn nhân. Bà Thkhởi kiện yêu cầu ly hôn với ông T do vợ chồng chung sống không hạnh phúc, vợ chồng đã ly thân đã lâu.

Quá trình giải quyết vụ án Tòa án mở các phiên hòa giải để hòa giải, động viên đoàn tụ nhưng ông T vắng mặt và gửi tờ đồng ý ly hôn, đồng ý trực tiếp nuôi dưỡng con. Xét, mối quan hệ vợ chồng là mối quan hệ gắn bó lâu dài và bền vững, vợ chồng phải thương yêu chăm sóc lẫn nhau, cùng nhau xây dựng cuộc sống gia đình hạnh phúc, cùng chung tay nuôi dưỡng chăm sóc con chung. Vợ chồng có ngh a vụ yêu thương, chung thủy, sống chung với nhau, nhưng ông bà ly thân đã lâu, ông bà đã vi phạm quyền và ngh a vụ của vợ chồng trong thời k hôn nhân làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đ ch hôn nhân không đạt được, nên bà Th yêu cầu ly hôn là có cơ sở. Căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Th.

[2.2] Về con chung: Có 01 con chung tên Châu Ngọc Mai, sinh ngày 18/7/2010, hiện cháu Mai đang chung sống với ông T, bà Th đồng ý giao cháu Mai cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng. Ông T đồng ý trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Mai.

Xét, từ khi ly thân đến nay ông T là người trực tiếp nuôi con, bà Th không cùng ông T chăm sóc nuôi dạy con. Ông T yêu cầu được trực tiếp nuôi dạy con, cháu Mai cũng có nguyện vọng được sống chung với ông T, để đảm bảo sự phát triển về mọi mặt của cháu, tạo điều kiện cho cháu được ổn định tinh thần, sinh sống và học tập, Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu Mai cho ông T được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp quy định pháp luật tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Ông Châu Minh T cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở bà Nguyễn Thị Thtrong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Mai.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Th không cấp dưỡng nuôi con do ông T không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.4] Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Th phải chịu 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 0001140 ngày 01 tháng 4 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố L.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 238, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các Điều 9, Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí , lệ ph Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Th. Bà Nguyễn Thị Th được ly hôn ông Châu Minh T.

Giấy chứng nhận kết hôn số 87, ngày 07 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân phường MH, thành phố L, tỉnh An Giang, cấp cho bà Nguyễn Thị Thvà ông Châu Minh T không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung:

2.1. Bà Nguyễn Thị Th và ông Châu Minh T có 01 con chung tên Châu Ngọc Mai, sinh ngày 18/7/2010, hiện cháu Mai đang chung sống với ông T.

2.2. Giao cháu Châu Ngọc Mai, sinh ngày 18/7/2010 cho ông Châu Minh T được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Ông Châu Minh T cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở bà Nguyễn Thị Thtrong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Mai.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Châu Minh T không yêu cầu bà Nguyễn Thị Th cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

5. Về án phí : Bà Nguyễn Thị Thphải chịu 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 0001140 ngày 01 tháng 4 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố L.

6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, người có quyền lợi, ngh a vụ liên quan có quyền th a thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

135
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 59/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:59/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Long Xuyên - An Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 06/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về