24/06/2019 11:39

Phải làm sao để ly hôn khi một bên cố tình giấu địa chỉ?

Phải làm sao để ly hôn khi một bên cố tình giấu địa chỉ?

“Hôn nhân là mồ chôn tình yêu”  - Đây tuy chỉ là một câu nói đùa nhưng cũng không phải không đúng khi các cuộc hôn nhân tan vỡ đang ngày một nhiều hơn. Khi hết tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được họ có thể rời bỏ, kết thúc tình cảm của mình bằng một bản án ly hôn. Tuy nhiên, còn có người day dứt không muốn kết thúc hay vì một lý do nào đó mà cố tình che giấu địa chỉ của mình để không phải ly hôn. Vậy trong trường hợp một bên không biết địa chỉ của bên kia khi ly hôn thì có ly hôn được không?

Cụ thể, tại bản án 06/2019/HNGĐ-ST ngày 04/04/2019 của Tòa án nhân dân huyện Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm về vụ án ly hôn, tranh chấp nuôi con giữa bà Nguyễn Thị V và ông Hồ Văn S.

Bị đơn ông Hồ Văn S có hội khẩu thường trú và nơi cư trú tại thôn ĐL, xã PN, huyện Bù Gia Mập. Ông S có đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa phương, nhưng ông S đã không có mặt tại địa phương và bà V không biết địa chỉ thay đổi của ông vì khi đi không khai báo cho chính quyền địa phương biết.

Tòa án cho rằng, việc ông S đã thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc mà không thông báo cho nguyên đơn cũng như chính quyền địa phương biết về nơi cư trú, làm việc mới theo quy định tại khoản 3 Điều 40; điểm b khoản 2 Điều 277 của Bộ luật dân sự 2015 thì được coi là cố tình giấu địa chỉ.

Đối chiếu với quy định của pháp luật tại khoản 3 Điều 40; điểm b khoản 2 Điều 277 của Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Điều 40. Nơi cư trú của cá nhân

1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.

2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống.

3. Trường hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú mới.

Điều 277. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ

1. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ do các bên thỏa thuận.

2. Trường hợp không có thỏa thuận thì địa điểm thực hiện nghĩa vụ được xác định như sau:

a) Nơi có bất động sản, nếu đối tượng của nghĩa vụ là bất động sản;

b) Nơi cư trú hoặc trụ sở của bên có quyền, nếu đối tượng của nghĩa vụ không phải là bất động sản.

Khi bên có quyền thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở thì phải báo cho bên có nghĩa vụ và phải chịu chi phí tăng lên do việc thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Hội đồng xét xử căn cứ điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP thấy rằng, địa chỉ cuối cùng của bị đơn theo hộ khẩu thường trú đã ghi là tại xã PN, huyện Bù Gia Mập. Vì vậy, vụ án ly hôn này thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Bù Gia Mập. Tòa án đã chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị V, nhận thấy mục đích hôn nhân của bà V và ông S không đạt được, tuyên: Bà Nguyễn Thị V được ly hôn ông Hồ Văn S.

Đối chiếu với quy định của pháp luật dân sự tại Điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP như sau:

“... Trường hợp người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thay đổi nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong giao dịch, hợp đồng mà không thông báo cho người khởi kiện biết về nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở mới theo quy định tại khoản 3 Điều 40, điểm b khoản 2 Điều 277 Bộ luật dân sự năm 2015 thì được coi là cố tình giấu địa chỉ và Tòa án tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung mà không đình chỉ việc giải quyết vụ án vì lý do không tổng đạt được cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; ...”

Như vậy trong trường hợp ly hôn khi một bên cố tình giấu địa chỉ cư trú, tòa án vẫn giải quyết ly hôn theo thủ tục thông thường. Vì vậy, người có yêu cầu ly hôn chỉ cần trình bày rõ với Tòa án về việc bị đơn hiện nay không còn sinh sống tại địa phương, người đó đã giấu địa chỉ cư trú thì khi đó Tòa án sẽ tiếp tục tiến hành thụ lý giải quyết vụ án ly hôn theo quy định của pháp luật.

Thu Linh
5122

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn