Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 324/2022/HNGĐ–ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 324/2022/HNGĐ–ST NGÀY 08/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 08 tháng 9 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 1495/2022/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 5 năm 2022 về tranh chấp “Ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 300/2022/QĐXX-ST ngày 04 tháng 8 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên toà số 389/2022/QĐST-HNGĐ ngày 26 tháng 8 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Ngọc A, sinh năm 1991 – Vắng mặt. Địa chỉ: 284N/5, khu phố 2, phường T, thành phố B, tỉnh Đ.

Bị đơn: Ông Nguyễn Văn L, sinh năm 1990 – Vắng mặt. Địa chỉ: 284N/5, khu phố 2, phường T, thành phố B, tỉnh Đ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, lời trình bày tại biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ngọc A trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Nguyễn Văn L kết hôn vào năm 2013, tại UBND phường T, thành phố B, tỉnh Đ, hôn nhân tự nguyện. Quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, tính cách không hợp nhau dẫn đến tình cảm vợ chồng ngày càng lạnh nhạt không thể hàn gắn được. Nay, tình cảm không còn nên bà yêu cầu được ly hôn với ông L.

Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Ngọc Phương N, sinh ngày 21/4/2014 và Nguyễn Ngọc Khánh T, sinh ngày 05/02/2017. Ly hôn, bà đồng ý giao hai con chung cho ông L nuôi dưỡng, tạm thời bà không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

* Tại bản tự khai bị đơn ông Nguyễn Văn L trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Về thời gian kết hôn cũng như nơi đăng ký kết hôn đúng như bà A trình bày. Quá trình chung sống, bà A có người đàn ông khác nên vợ chồng mâu thuẫn với nhau từ đó. Nhiều lần, ông khuyên ngăn nhưng bà A vẫn không thay đổi mà dọn ra ngoài ở riêng. Do vậy, tình cảm vợ chồng không còn nên bà A làm đơn xin ly hôn thì ông đồng ý ly hôn.

Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Ngọc Phương N, sinh ngày 21/4/2014 và Nguyễn Ngọc Khánh T, sinh ngày 05/02/2017. Ông yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Phương N và cháu Khánh T, không yêu cầu bà A cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

* Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án được thực hiện đúng theo quy định pháp luật.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận đơn xin ly hôn của bà A;

Về con chung: Có 02 con chung là cháu Nguyễn Ngọc Phương N, sinh ngày 21/4/2014 và Nguyễn Ngọc Khánh T, sinh ngày 05/02/2017. Ghi nhận sự thoả thuận của các bên, giao cháu Nguyễn Ngọc Phương N và Nguyễn Ngọc Khánh T cho ông L trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng, tạm thời bà A chưa cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung: Không có; Về án phí đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Thị Ngọc A và ông Nguyễn Văn L có đơn xin xét xử vắng mặt. Do vậy, căn cứ theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về thẩm quyền: Bà A khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn với ông L, có địa chỉ nơi cư trú: số nhà 284N/5, khu phố 2, phường T, thành phố B, tỉnh Đ.

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà A và ông L tự nguyện kết hôn vào năm 2013, tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố B theo luật định nên căn cứ Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, công nhận hôn nhân giữa bà A và ông L là hợp pháp.

[4] Qua đơn xin ly hôn của bà A, tại bản tự khai của các bên cho thấy mâu thuẫn giữa bà A và ông L là có thật thể hiện ở việc cả hai đã không còn quan tâm lo lắng, chia sẻ cho nhau. Nhận thấy mục đích hôn nhân giữa bà A và ông L từ lâu đã không còn đạt được nên nếu có tạo điều kiện về thời gian cho cả hai hòa giải hàn gắn cũng không có kết quả. Đồng thời, bà A làm đơn xin ly hôn với ông L thì ông L đồng ý ly hôn. Căn cứ Điều 56, 131 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, chấp nhận đơn xin ly hôn của bà A, giải quyết cho bà A được ly hôn với ông L.

[5] Về con chung: Có 02 con chung là cháu Nguyễn Ngọc Phương N, sinh ngày 21/4/2014 và Nguyễn Ngọc Khánh T, sinh ngày 05/02/2017. Bà A và ông L đều thống nhất giao cháu Nguyễn Ngọc Phương N và Nguyễn Ngọc Khánh T cho ông L trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng, tạm thời bà A không cấp dưỡng nuôi con chung. Do vậy, Hội đồng xét xử ghi nhận sự thoả thuận về con chung của các đương sự.

[6] Về tài sản chung: Các bên trình bày không có, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[7] Về nợ chung: Các bên trình bày không có, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[8] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà A phải chịu số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

[9] Quan điểm giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 238, Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83, 84, 110, 131 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Nguyễn Thị Ngọc A. Bà A được ly hôn ông Nguyễn Văn L.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Ngọc Phương N và Nguyễn Ngọc Khánh T cho ông Nguyễn Văn L trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng, tạm thời bà Nguyễn Thị Ngọc A không cấp dưỡng nuôi con chung.

Bà Nguyễn Thị Ngọc A không trực tiếp nuôi con nên được quyền đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, khi cần thiết các bên được quyền yêu cầu Toà án thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: Không có, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Không có, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

5. Về án phí HNGĐ sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Ngọc A phải chịu số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0002806 ngày 18/5/2022 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

6. Về quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thị Ngọc A và ông Nguyễn Văn L được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo qui định pháp luật./.

 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

20
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 324/2022/HNGĐ–ST

Số hiệu:324/2022/HNGĐ–ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 08/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về