Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn số 73/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 73/2022/HNGĐ-ST NGÀY 17/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 17 tháng 06 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 99/2022/TLST-HNGĐ ngày 25/2/2022, về việc: "Tranh chấp về Hôn nhân gia đình- Xin ly hôn, nuôi con khi ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 190/2022/QĐXX-ST ngày 01 tháng 4 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 112/QĐST- HNGĐ ngày 17/6/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Mai Thị Thu H, sinh năm 1991; (Có mặt) Địa chỉ: Ấp T , xã An Bình, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

2. Bị đơn: Anh Lê Văn N, sinh năm 1991; (Vắng mặt) Địa chỉ: Ấp Tây Bình C, xã Vĩnh Chánh, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa nguyên đơn Chị Mai Thị Thu H trình bày:

Chị H và anh N sống chung với nhau khoảng năm 2012 có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc và đã có 01 con chung. Nhưng sau đó bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, có nhiều bất đồng về quan điểm sống, tính tình không còn phù hợp, anh có người phụ nữ khác bên ngoài, không chăm lo cho vợ con, chị H và anh N không còn sống chung từ năm 2021, tự người nào người ấy lo, tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn và kéo dài. Nên, chị H yêu cầu được ly hôn với anh N, Về quan hệ con chung: Có 01 con chung tên Lê Thị Hồng T, sinh ngày 04/3/2013 đang sống chung với anh N. Khi ly hôn, đồng ý để anh N nuôi con chung, chị không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Anh Lê Văn N trong quá trình giải quyết vụ án đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý, thông báo hòa giải và đã được triệu tập hợp lệ đến Tòa án để làm việc nhưng anh N vẫn vắng mặt không lý do nên không ghi được ý kiếnvà không tiến hành hòa giải được.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm: Việc Tòa án tiến hành thụ lý giải quyết là đúng theo trình tự thủ tục và thẩm quyền, trong quá trình tiến hành tố tụng Thẩm phán cũng như Hội đồng xét xử tuân thủ đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, các đương sự trong vụ án cũng thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật, căn cứ hồ sơ vụ án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về hình thức: Chị Mai Thị Thu H có đơn xin ly hôn anh Lê Văn N, có địa chỉ ấp Tây Bình C, xã Vĩnh Chánh, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.

Tại phiên tòa hôm nay, Anh Lê Văn N đã được Tòa án tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và triệu tập hợp lệ để dự phiên Tòa, nhưng Anh Lê Văn N vẫn vắng mặt không lý do, căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn anh N.

[2] Về nội dung: Chị Mai Thị Thu H và anh Lê Văn N sống chung với nhau năm 2015 có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

Xét yêu cầu của Chị Mai Thị Thu H, Hội đồng xét xử xét thấy vợ chồng chị H và anh N chung sống với nhau hạnh phúc thời gian đầu. Thời gian gần đây, đã xảy ra mâu thuẫn, cả hai thường xuyên cự cãi, lý do anh N có người phụ nữ khác bên ngoài không lo cho gia đình, cả hai không ai quan tâm ai, nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục hàn gắn và chung sống nên chị H yêu cầu ly hôn với anh N. Quá trình Tòa án thụ lý giải quyết, đã tạo điều kiện cho chị H và anh N hàn gắn nhưng anh N đều không đến, điều này thể hiện tình trạng hôn nhân giữa anh N và chị H mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó có đủ căn cứ để áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Mai Thị Thu H.

Về quan hệ con chung: Có 01 con chung tên Lê Thị Hồng T, sinh ngày 04/3/2013 đang sống chung với anh N. Khi ly hôn, đồng ý để anh N nuôi con chung, chị không phải cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy, từ khi chị H và anh N không còn sống chung thì con chung do anh N là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng ổn định, cuộc sống đã thích nghi với môi trường sống hiện tại và quyền lợi mọi mặt của cháu được đảm bảo. Do vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bình thường về thể chất và tinh thần của con chấp nhận cho anh N tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung, chị H không phải cấp dưỡng nuôi con. Nhưng anh N phải tạo điều kiện cho chị H được quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung. Vì lợi ích của con, khi cần thiết một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hay mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết Về nợ chung: Ghi nhận chị H và anh N xác định không có nợ chung nhưng sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, nếu có nguyên đơn khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của anh, chị trong thời kỳ sống chung thì chị H và anh N vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

[3]Về án phí sơ thẩm: Chị H phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 8, Điều 9, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 110 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên Xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của Chị Mai Thị Thu H.

Về quan hệ hôn nhân: Chị Mai Thị Thu H được ly hôn với anh Lê Văn N.

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 56 ngày 21/6/2016 của Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Chánh, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.

Về quan hệ con chung: Anh Lê Văn N được tiếp tục nuôi dưỡng con chung Lê Thị Hồng T, sinh ngày 04/3/2013, chị H không phải cấp dưỡng nuôi con.

Chị H không trực tiếp nuôi dưỡng con chung nhưng chị H có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở chị thực hiện quyền này.

Vì lợi ích của con, khi cần thiết một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu Tòa án xem xét và quyết định việc thay đổi trực tiếp nuôi con hay mức cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Ghi nhận chị H và anh N xác định không có nợ chung nhưng sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, nếu có nguyên đơn khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của anh, chị trong thời kỳ sống chung thì chị H và anh N vẫn phải H đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

Về án phí: Chị Mai Thị Thu H phải chịu án phí Hôn nhân sơ thẩm 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ theo biên lai số 0009058 ngày 31/03/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thoại Sơn.

Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày được tống đạt bản án hợp lệ hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

187
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn số 73/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:73/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thoại Sơn - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về