Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 65/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM

BẢN ÁN 65/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 29 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tiên Phước mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 19/2022/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 02 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 14/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 22-4-2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thùy T, sinh năm 1989. Địa chỉ: Thôn 5, xã H, huyện T, tỉnh Bình Thuận.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Lương D, sinh năm 1986. Địa chỉ: Thôn 5, xã T, huyện P, tỉnh Quảng Nam.

Các đương sự đều có đơn xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Quá trình giải quyết vụ án, chị Nguyễn Thị Thùy T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Lương D tự nguyện tìm hiểu, sau đó đăng ký kết hôn vào năm 2010 tại UBND xã Huy Khiêm, huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận. Qúa trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, xung đột gia đình xảy ra không thể ngồi lại nói chuyện với nhau được. Từ tháng 4/2017 đến nay giữa chị và anh D không còn sống chung với nhau, mỗi người sống mỗi nơi, không ai quan tâm đến ai, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn đối với anh Nguyễn Lương D.

Về con chung: Chị và anh D có với nhau 01 con chung tên Nguyễn Lương H, (sinh ngày 02 tháng 5 năm 2011). Tại đơn khởi kiện chị yêu cầu được nuôi con chung, tuy nhiên tại bản tự khai chị thay đổi, giao con cho anh D nuôi dưỡng vì hiện nay con chung đang được anh D trực tiếp chăm sóc, vấn đề cấp dưỡng nuôi con nếu anh D yêu cầu thì chị sẽ cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Quá trình giải quyết vụ án, anh Nguyễn Lương D trình bày: Anh thừa nhận lời trình bày của chị Nguyễn Thị Thùy T về thời gian và điều kiện kết hôn.

Qúa trình chung sống thì vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, không thể giải quyết được. Hiện nay anh và chị T đã không còn sống chung với nhau một thời gian dài, không ai quan tâm đến ai. Nay chị T khởi kiện yêu cầu ly hôn thì anh đồng ý.

Anh thừa nhận vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Lương H, (sinh ngày 02 tháng 5 năm 2011). Hiện nay, con chung đang sinh sống cùng với anh, được anh chăm sóc, nuôi dưỡng chu đáo, đảm bảo về mọi mặt. Do đó, khi ly hôn, anh yêu cầu tiếp tục được nuôi con chung, không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung anh Nguyễn Lương D không yêu cầu giải quyết.

Các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án: Bản sao trích lục kết hôn; bản sao giấy khai sinh của con; bản sao căn cước công dân và sổ hộ khẩu; bản tự khai của các đương sự; biên bản xác minh của Tòa án; các tài liệu liên quan đến quá trình tố tụng của Tòa án.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tiên Phước phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật và hướng giải quyết vụ án: Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký cũng như Hội đồng xét xử sơ thẩm đã tuân thủ đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn và bị đơn là đúng pháp luật.

Về hướng giải quyết vụ án: Căn cứ vào các chứng cứ cũng như diễn biến tại phiên tòa, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử cho chị Nguyễn Thị Thùy T được ly hôn với anh Nguyễn Lương D; giao con chung Nguyễn Lương H cho anh Nguyễn Lương D trực tiếp nuôi dưỡng; chị T không phải cấp dưỡng nuôi con; tài sản chung và nợ chung các đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị Thùy T và anh Nguyễn Lương D đăng ký kết hôn năm 2010 tại UBND xã Huy Khiêm, huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận, anh Nguyễn Lương D đang cư trú tại xã T, huyện P. Chị Nguyễn Thị Thùy T khởi kiện yêu cầu ly hôn, nuôi con chung, Tòa án nhân dân huyện Tiên Phước thụ lý và giải quyết là đúng thẩm quyền, đúng quan hệ pháp luật theo Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 51, 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thùy T và bị đơn anh Nguyễn Lương D đều có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị T và anh D là đúng quy định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thùy T và anh Nguyễn Lương D xác lập quan hệ hôn nhân trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn đúng thủ tục tại cơ quan có thẩm quyền, đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên hôn nhân của chị T và anh D là hôn nhân hợp pháp.

Tại bản khai của các đương sự đều thừa nhận hiện tại chị T và anh D đã không còn sống chung với nhau, không ai quan tâm đến ai, không thực hiện quyền, nghĩa vụ của vợ chồng trên thực tế, các anh chị đều yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn. Theo đó Hội đồng xét xử thấy có đủ cơ sở để xác định hôn nhân giữa chị T và anh D không có điều kiện để tiếp tục kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử cho chị Nguyễn Thị Thùy T được ly hôn với ông Nguyễn Lương D là phù hợp với thực tế và đúng quy định của pháp luật.

[2.2] Về con chung: Đối chiếu tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đủ cơ sở để Hội đồng xét xử xác định giữa chị Nguyễn Thị Thùy T và anh Nguyễn Lương D có 01 con chung tên Nguyễn Lương H, (sinh ngày 02 tháng 5 năm 2011), quá trình giải quyết vụ án các đương sự đều thừa nhận hiện nay con chung đang được anh Nguyễn Lương D trực tiếp nuôi dưỡng, do đó để đảm bảo quyền lợi của trẻ em, giữ ổn định cuộc sống của con, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Thùy T, giao con chung Nguyễn Lương H cho anh Nguyễn Lương D nuôi dưỡng đến trưởng thành, đủ 18 tuổi.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

Chị Nguyễn Thị Thùy T có quyền thăm nom, chăm sóc con chung. Quyền yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con, thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn của các bên được thực hiện theo quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình và pháp luật tố tụng dân sự.

[2.4] Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị Nguyễn Thị Thùy T phải chịu 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 2 Điều 21, Điều 28, Điều 35, Điều 39; khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Các Điều 51, 53, 56, 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

Tuyên: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thùy T được ly hôn với anh Nguyễn Lương D.

- Về con chung: Giao con chung Nguyễn Lương H, (sinh ngày 02 tháng 5 năm 2011) cho anh Nguyễn Lương D nuôi dưỡng đến trưởng thành, đủ 18 tuổi. Chị Nguyễn Thị Thùy T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Chị Nguyễn Thị Thùy T có quyền thăm nom, chăm sóc con chung. Quyền yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con, thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn của các bên được thực hiện theo quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình và pháp luật tố tụng dân sự.

- Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thùy T chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008625 ngày 11/02/2022 tại Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.

Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

138
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 65/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:65/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tiên Phước - Quảng Nam
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về