TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM
BẢN ÁN 107/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG
Ngày 30 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tiên Phước mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 64/2022/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 22/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 07-6-2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 18/2022/QĐST-HNGĐ ngày 14-6-2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Võ Thị H, sinh năm 1990. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Trần Văn T, sinh năm 1986. Vắng mặt. Cùng địa chỉ: Thôn C, xã T, huyện T, tỉnh Quảng Nam.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện, biên bản ghi lời khai, nguyên đơn chị Võ Thị H trình Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Trần Văn T tự nguyện tìm hiểu, sau đó đăng ký kết hôn vào năm 2017 tại UBND xã Tiên Cẩm, huyện Tiên Phước. Qúa trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân anh T thương xuyên nhậu nhẹt, không lo làm ăn, mỗi lần say xỉn về đánh đập chị nhiều lần, chị đã bỏ nhà ra đi từ năm 2018 đến nay, hiện tại không còn sống chung với nhau, mỗi người sống mỗi nơi, không ai quan tâm đến ai, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn đối với anh Trần Văn T.
Về con chung: Chị và anh Trần Văn T có với nhau 02 con chung tên Trần Văn T, (sinh ngày 01/4/2013) và Trần Thị Yến V, (sinh ngày 18/12/2015). Tại đơn khởi kiện chị giao 02 con chung Trần Văn T và Trần Thị Yến V cho anh Trần Văn T nuôi dưỡng, chị sẽ cấp dưỡng nuôi 02 con chung, mỗi cháu 500.000 đồng/tháng cho đến khi các cháu trưởng thành, đủ 18 tuổi.
Qúa trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Võ Thị H rút lại yêu cầu đối với con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn Trần Văn T: Sau khi Tòa án nhân dân huyện Tiên Phước thụ lý vụ án, Toà án đã nhiều lần triệu tập cũng như tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh Trần Văn T vắng mặt không có lý do. Do đó việc lấy lời khai của anh Trần Văn T và việc hòa giải không thực hiện được.
Các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án: Bản chính giấy chứng nhận kết hôn; bản sao giấy khai sinh của các con; bản sao căn cước công dân và sổ hộ khẩu; biên bản lấy lời khai của đương sự; biên bản xác minh của Tòa án; các tài liệu liên quan đến quá trình tố tụng của Tòa án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tiên Phước phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật và hướng giải quyết vụ án: Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký cũng như Hội đồng xét xử sơ thẩm đã tuân thủ đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn là đảm bảo quy định của pháp luật, bị đơn vắng mặt là không chấp hành quy định của pháp luật.
Về hướng giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử cho chị Võ Thị H được ly hôn với anh Trần Văn T.
Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện về con chung;
Tài sản chung và nợ chung nguyên đơn không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Võ Thị H và anh Trần Văn T đăng ký kết hôn năm 2017 tại UBND xã Tiên Cẩm, huyện Tiên Phước, anh Trần Văn T đang cư trú tại xã Tiên Cẩm, huyện Tiên Phước. Chị Võ Thị H khởi kiện yêu cầu ly hôn, nuôi con chung, Tòa án nhân dân huyện Tiên Phước thụ lý và giải quyết là đúng thẩm quyền, đúng quan hệ pháp luật theo Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 51, 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Nguyên đơn chị Võ Thị H có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Võ Thị H là đúng quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn anh Trần Văn T đã được tống đạt văn bản tố tụng hợp lệ nhưng không có ý kiến phản hồi và không tham gia các hoạt động tố tụng trong giai đoạn chuẩn bị xét xử nên Tòa án không hòa giải được; Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa cho bị đơn, tại phiên tòa hôm nay, bị đơn tiếp tục vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là đúng quy định tại khoản 5 Điểu 177, Điều 179, Điều 207, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
Qúa trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Võ Thị H rút một phần yêu cầu khởi kiện về việc nuôi con chung là hòan toàn tự nguyện, không trái pháp luật nên Hội đồng xét xử đình chỉ phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với yêu cầu nuôi con chung theo quy định khoản 2 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Võ Thị H và anh Trần Văn T xác lập quan hệ hôn nhân trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn đúng thủ tục tại cơ quan có thẩm quyền, đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên hôn nhân của chị H và anh T là hôn nhân hợp pháp.
Theo lời khai của chị Võ Thị H thì cuộc sống hôn nhân của chị và anh Trần Văn T đã xảy ra nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do anh T rượu chè, không lo làm ăn, mỗi lần say xỉn về đánh đập chị nhiều lần, chị đã bỏ nhà ra đi từ năm 2018 đến nay, hiện tại không ai quan tâm đến ai, không thực hiện quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trên thực tế. Tòa án đã nhiều lần triệu tập anh Trần Văn T đến tham gia hòa giải để hàn gắn lại mối quan hệ nhưng anh T vẫn vắng mặt. Theo đó, Hội đồng xét xử thấy có đủ cơ sở để xác định hôn nhân giữa chị H và anh T không có điều kiện để tiếp tục kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử cho chị Võ Thị H được ly hôn với anh Trần Văn T là phù hợp với thực tế và đúng quy định của pháp luật.
[2.2] Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[2.3] Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị Võ Thị H phải chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 2 Điều 21, Điều 28, Điều 35, Điểu 177, Điều 179, Điều 207, Điều 227, Điều 228, khoản 2 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Các Điều 51, 53, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Tuyên: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Võ Thị H được ly hôn với anh Trần Văn T.
Đình chỉ phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với việc yêu cầu nuôi con chung. Quyền khởi kiện của đương sự đối với việc nuôi con chung được đảm bảo theo quy định của pháp luật.
- Về án phí: Chị Võ Thị H chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị H đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008683 ngày 08/4/2022 tại Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 107/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 107/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tiên Phước - Quảng Nam |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/06/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về