Bản án về tranh chấp ly hôn, con chung số 84/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B – TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 84/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, CON CHUNG

Trong ngày 20/4/2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 517/2022/TLST-HNGĐ ngày 28/02/2022 về “Tranh chấp ly hôn, con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 68/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 31/3/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Hoàng Văn C1, sinh năm 1974.

Địa chỉ: C22/K99, tổ 36, khu phố L, phường T1, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Bà Trần Thị T2, sinh năm 1982.

Địa chỉ: C22/K99, tổ 36, khu phố L, phường T1, thành phố B, tỉnh Đồng Nai

(Ông C1 và bà T2 có đơn xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn, ông Hoàng Văn C1 trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà T2 chung sống từ ngày 03/01/2009, có tổ chức đám cưới, không đăng ký kết hôn. Sau khi chung sống với nhau được 11 năm thì bà T2 có quan hệ với người đàn ông khác và có chung một con gái với người đó. Nay ông yêu cầu Toà án không công nhận vợ chồng với bà T2.

Về con chung: Ông và bà T2 có 02 con chung tên cháu Hoàng Thế A, sinh ngày 12 tháng 10 năm 2009 và cháu Hoàng Anh T3, sinh ngày 11 tháng 9 năm 2014. Nay ông xin được trực tiếp nuôi dưỡng hai con, tạm thời không yêu cầu bà T2 cấp dưỡng nuôi con.

Trong quá trình chung sống, bà T2 có sinh một bé gái tên là Trần Khánh C2, sinh ngày 22/9/2021 (tên thường gọi là Mun). Bé là con của bà T2 và người khác. Do nghi ngờ nên ông đã xét nghiệm AND và theo kết quả xét nghiệm AND số 458 HCM/2021 ngày 20/10/2021 kết luận ông không có quan hệ huyết thống cha con với mẫu ghi tên Mun (tên gọi ở nhà của bé Trần Khánh C2).

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có. không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn – bà T2 trình bày:

Về thời gian chung sống và việc không đăng ký kết hôn như ông C1 trình bày là đúng. Thời gian chung sống ông C1 và bà không tìm được tiếng nói chung, cuộc sống không hạnh phúc. Nay ông C1 yêu cầu Toà án không công nhận vợ chồng với bà thì bà đồng ý với yêu cầu của ông C1.

Về con chung: Bà và ông C1 có 02 con chung tên cháu Hoàng Thế A, sinh ngày 12 tháng 10 năm 2009 và cháu Hoàng Anh T3, sinh ngày 11 tháng 9 năm 2014. Khi Toà án chấp nhận yêu cầu của ông C1 bà đồng ý tạm thời giao hai con cho ông C1 trực tiếp nuôi dưỡng, tạm thời bà không cấp dưỡng nuôi con chung theo yêu cầu của ông C1.

Trong quá trình chung sống, bà có sinh một bé gái tên là Trần Khánh C2, sinh ngày 22/9/2021 (tên thường gọi là Mun). Bé là con của bà và người khác, không phải là con chung của bà với ông C1.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có. không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B: Thuộc trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên toà.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Quan hệ pháp luật, tư cách đượng sự: Ngày 07/12/2021, ông Hoàng Văn C1 có đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà Trần Thị T2 và yêu cầu được nuôi hai con chung. Căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xác định quan hệ là “Tranh chấp ly hôn, con chung”. Ông Hoàng Văn C1 là nguyên đơn, bà Trần Thị T2 là bị đơn.

- Thẩm quyền giải quyết: Bà Trần Thị T2 là bị đơn trong vụ án hiện đang cư trú tại C22/K99, tổ 36, khu phố L, phường T1, thành phố B, tỉnh Đồng Nai nên Tòa án nhân dân thành phố B giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và điểm a, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về thủ tục tố tụng: Ông C1 và bà T2 đều có đơn xin xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại Điều 238 Bộ luật tố tụng Dân sự.

[2] Nội dụng vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Ông C1 và bà T2 đều khai nhận là ông bà chung sống với nhau từ ngày 03/01/2009, có tổ chức đám cưới, nhưng không đăng ký kết hôn. Do đó, có cơ sở để xác định ông C1 và bà T2 không đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật.

Như vậy, việc chung sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn của ông C1 và bà T2 đã vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc Hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan có thẩm quyền thực hiện.

Ông C1, bà T2 sống chung với nhau nhưng không đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nên không được pháp luật thừa nhận. Nay, ông C1 có đơn xin ly hôn, Tòa án không công nhận ông Hoàng Văn C1 và bà Trần Thị T2 là vợ chồng.

Về con chung: Ông C1 và bà T2 có 02 con chung tên cháu Hoàng Thế A, sinh ngày 12 tháng 10 năm 2009 và cháu Hoàng Anh T3, sinh ngày 11 tháng 9 năm 2014. Ông C1 và bà T2 thoả thuận giao hai con cho ông C1 trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, tạm thời bà T2 không cấp dưỡng nuôi con. Hai cháu Thế A và Anh T3 cũng mong muốn được ở với bố là ông C1. Đây là sự tự nguyện của các bên và không trái quy định của pháp luật nên ghi nhận.

Ngoài ra, ông C1 và bà T2 khai nhận, trong quá trình chung sống với nhau, bà Thuý có sinh một bé gái tên là Trần Khánh C2, sinh ngày 22/9/2021 (tên thường gọi là Mun). Bé là con của bà T2 và người khác. Theo kết quả xét nghiệm AND số 458 HCM/2021 ngày 20/10/2021, kết luận ông C1 không có quan hệ huyết thống cha con với mẫu ghi tên Mun. Vì vậy, bé Trần Khánh C2 không phải là con chung của ông C1 và bà T2 nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết là phù hợp.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét giải quyết.

Về nợ chung: Không có nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[3] Về án phí HNGĐ- ST: Ông C1 phải nộp 300.000đ án phí.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1, 7 Điều 28; Điều 203, 220; Điều 235, 264, 266 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ vào Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc Hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; Điều 9, 14, 53, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Không công nhận ông Hoàng Văn C1 và bà Trần Thị T2 là vợ chồng.

Về con chung: Giao cháu Hoàng Thế A, sinh ngày 12 tháng 10 năm 2009 và cháu Hoàng Anh T3, sinh ngày 11 tháng 9 năm 2014 cho ông Hoàng Văn C1 trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục, tạm thời bà Trần Thị T2 không cấp dưỡng nuôi con.

Vì không trực tiếp nuôi con nên bà T2 có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con, khi cần thiết các bên được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không có. Về nợ chung: Không có.

Về án phí HNGĐ-ST: Ông Hoàng Văn C1 phải nộp 300.000đ, được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại cơ quan Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B theo biên lai thu số 0001475 ngày 22/02/2022.

Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

550
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, con chung số 84/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:84/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về