Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 94/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 94/2023/DS-ST NGÀY 10/04/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 10 tháng 4 năm 2023 tại phòng xử án của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý 522/2022/TLST-DS ngày 08 tháng 12 năm 2022 về: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 44/2023/QĐXX-DS ngày 22 tháng 02 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 47/2023 /QĐ-HPT ngày 20/3/2023 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng Thương Mại cổ phần S; Địa chỉ: Lầu 8, 266 -268 đường N, phường V, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D Người đại diện theo ủy quyền: Công ty TNHH MTV quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng S (Công ty SBA). Đại diện theo pháp luật của Công ty là ông Lê Ngọc T theo giấy phép chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0302847233, đăng ký thay đổi lần thứ 27 ngày 12/10/2022. Đại diện Ngân hàng TMCP S theo Giấy ủy quyền 2535A/2022/GUQ-PL ngày 12/10/2022 về việc khởi kiện các hồ sơ L quan đến Thẻ tín dụng và Tín dụng tiêu dùng.

Người đại diện ủy quyền tham gia tố tụng: Ông Nguyễn Minh T2 theo giấy ủy quyền số 699/2022/UQ-TGĐ ngày 03/11/2022. (Có đơn xin vắng mặt)

Bị đơn: Bà Trịnh Quỳnh L, sinh năm 1993; Địa chỉ: Số A Chung cư K, đường D, Phường 7, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 22/11/2022 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án đại diện nguyên đơn trình bày: Ngày 07/10/2020, bà Trịnh Quỳnh L có ký với Ngân hàng Thương mại cổ phần S (gọi tắt là Ngân hàng) Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng – Các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng). Căn cứ thu nhập của bà L, ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 30.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, bà L đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 54.995.000 đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ từ ngày kích hoạt thẻ đến nay bà L đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 30.999.500 đồng. (Thứ tự thanh toán căn cứ theo Điều 21 cuả bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng bà L vẫn không có thiện chí trả nợ. Do bà L vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 18 của bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng), ngày 25/09/2021 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều 24 của bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Tính đến ngày 10/4/2023, bà L còn nợ gốc 33.564.919 đồng, lãi quá hạn 15.104.250 đồng. Tổng cộng 56.201.155 đồng (Năm mươi sáu triệu hai trăm lẻ một nghìn, một trăm năm mươi lăm đồng). Ngân hàng đã yêu cầu Tòa giải quyết buộc bà Trịnh Quỳnh L phải trả ngay một lần khi bản án có hiệu lực pháp luật số nợ cả gốc và lãi tạm tính đến ngày 10/4/2023 là 56.201.155 đồng (Năm mươi sáu triệu hai trăm lẻ một nghìn, một trăm năm mươi lăm đồng). Yêu cầu tiếp tục tính lãi phát sinh kể từ ngày 11/4/2023 theo hợp đồng tín dụng cho đến khi bà L trả hết nợ.

Bị đơn đã được Tòa án tống đạt niêm yết hợp lệ để đến Tòa ghi bản tự khai, tham dự phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng phía bị đơn vẫn vắng mặt do đó Tòa án không tiến hành hòa giải được.

Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp;

Về tố tụng:

Giám sát quá trình giải quyết vụ án dân sự giữa Ngân hàng Thương Mại cổ phần S với bà Trịnh Quỳnh L nhận thấy: Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, về thẩm quyền thụ lý, xác định tư cách người tham gia tố tụng, xác minh thu thập chứng cứ, trình tự thụ lý, việc giao nhận thông báo thụ lý vụ án cho Viện Kiểm sát và cho đương sự, thời hạn chuẩn bị xét xử, tại phiên tòa đảm bảo trình tự xét xử vụ án, đảm bảo quyền lợi cho các bên khi tranh tụng, đúng pháp luật tố tụng.

Việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng:

Nguyên đơn thực đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 71 BLTTDS.

Bị đơn chưa thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Về án phí đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên Tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, hội đồng xét xử sơ thẩm nhận định:

Về tố tụng:

[1] Ngân hàng Thương Mại cổ phần S khởi kiện bà Trịnh Quỳnh L về hợp đồng tín dụng. Bà L có địa chỉ nơi cư trú Số A Chung cư K, đường D, Phường 7, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp theo khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Tòa án đã triệu tập đến lần thứ hai nhưng bà L vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là đúng với thủ tục được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung:

[3] Căn cứ trình bày của đại diện nguyên đơn trong đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án: Căn cứ giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 07/10/2020. Ngân hàng Thương Mại cổ phần S có ký hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng số: 07102020 với bà Trịnh Quỳnh L, ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 30.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân cho bà L, lãi suất thỏa thuận là 28,8%/năm để tiêu dùng cá nhân, bà L đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 54.995.000 đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ từ ngày kích hoạt thẻ đến nay bà L đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 30.999.500 đồng. Tính đến ngày 10/4/2023, bà L còn nợ gốc 33.564.919 đồng, lãi quá hạn 15.104.250 đồng. Tổng cộng 56.201.155 đồng (Năm mươi sáu triệu hai trăm lẻ một nghìn, một trăm năm mươi lăm đồng) Nay Ngân hàng Thương Mại cổ phần S khởi kiện yêu cầu Tòa giải quyết buộc bà Trịnh Quỳnh L phải trả ngay một lần khi bản án có hiệu lực pháp luật số nợ cả gốc và lãi tạm tính đến ngày 10/4/2023 là 56.201.155 đồng (Năm mươi sáu triệu hai trăm lẻ một nghìn, một trăm năm mươi lăm đồng). Yêu cầu tiếp tục tính lãi phát sinh kể từ ngày 11/4/2023 theo hợp đồng tín dụng cho đến khi bà L trả hết nợ. Như vậy giữa bà L và Ngân hàng Thương Mại cổ phần S có giao kết hợp đồng theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu của nguyên đơn có cơ sở nên chấp nhận theo quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015, Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm.

Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật. Nguyên đơn không phải chịu án phí, được hoàn lại án phí tạm nộp.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát là có cơ sở.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng:

- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Điều 463, 466 Bộ luật dân sự năm 2015;

- Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng;

- Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014);

- Luật án phí lệ phí 2015;

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương Mại cổ phần S với bị đơn bà Trịnh Quỳnh L.

Buộc bà Trịnh Quỳnh L phải có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng Thương Mại cổ phần S số tiền tạm tính đến ngày 10/4/2023 là 56.201.155 đồng (Năm mươi sáu triệu hai trăm lẻ một nghìn, một trăm năm mươi lăm đồng) trong đó nợ gốc là 33.564.919 đồng ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Ngân hàng Thương Mại cổ phần S được quyền tiếp tục tình lãi phát sinh kể tứ ngày 11/4/2023 cho đến khi bà L thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.

2. Về án phí:

Bà Trịnh Quỳnh L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 2.810.057 đồng.

Ngân hàng Thương Mại cổ phần S được hoàn lại số tiền 1.216.729 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số AA/2022/0012270 ngày 08/12/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp.

Thi hành án tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện yêu cầu thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại các Điều 30 Luật thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014).

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được tống đạt, niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

206
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 94/2023/DS-ST

Số hiệu:94/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 10/04/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về