Tuy nhiên, đây là hai loại hợp đồng hoàn toàn khác nhau và có thể phân biệt thông qua một số tiêu chí như sau:
Tiêu chí | Hợp đồng vay tài sản | Hợp đồng tín dụng |
Khái niệm
| Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
| Hợp đồng tín dụng là việc cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. |
Hình thức | Hình thức bằng lời nói hoặc bằng văn bản. | Hình thức bắt buộc bằng văn bản. |
Đối tượng | Tài sản bao gồm vật, tiền và giấy tờ có giá. | Đối tượng luôn là tiền. |
Chủ thể | Tổ chức, cá nhân có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. | Bên cho vay là tổ chức tín dụng, bên vay là tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện quy định. |
Phân loại | - Hợp đồng vay không kỳ hạn - Hợp đồng vay có kỳ hạn | - Cho vay ngắn hạn - Cho vay trung hạn - Cho vay dài hạn |
Lãi suất | Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. (có thể có lãi hoăc không có lãi). Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
| Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa. |
Quyền và nghĩa vụ của các bên | Bên cho vay và bên đi vay thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình song song và bình đẳng với nhau. | Nghĩa vụ chuyển giao tiền của bên cho vay được thực hiện trước làm cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên đi vay. |
Cơ sở pháp lý |