Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 62/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ M, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 62/2023/DS-ST NGÀY 25/07/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 25 tháng 07 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố M, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 68/2023/TLST-DS ngày 07 tháng 03 năm 2023 về tranh chấp “Hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 87/2023/QĐXX-ST ngày 03 tháng 07 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 74/2023/QĐST–DS ngày 13 tháng 07 năm 2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Công ty Tài chính TNHH MTV Q.

Trụ sở: Lầu M, Phường V, Quận B, TP. Hồ Chí Minh.

Đại diện theo pháp luật: Ông T – Chức vụ: Tổng giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền của Công ty Tài chính TNHH MTV Q: Ông Akita T – Giám đốc điều hành cấp cao Bộ phận Thẩm định và Quản lý công nợ là người đại diện theo ủy quyền, theo văn bản ủy quyền số 23/2022/UQ – JIVF ngày 12/10/2022 của Tổng giám đốc.

Ông Akita T ủy quyền cho anh Nguyễn Hồng P, sinh năm 1985 – Nhân viên J (Giấy ủy quyền số 17/2023/UQ – LM – JIVF ngày 09/02/2023).

Địa chỉ liên lạc: G, Phường S, TP M, tỉnh Tiền Giang. (Anh P có mặt)

2. Bị đơn: Chị Lâm Ngọc Tr, sinh năm 1996. (Vắng mặt) Địa chỉ: N, Phường B, TP M, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại Đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Công ty Tài chính TNHH MTV Q trình bày:

Ngày 25/6/2022, chị Lâm Ngọc Tr có ký hợp đồng tín dụng số 917540002949847000 với Công ty Tài Chính TNHH MTV Q để vay số tiền 30.000.000 đồng, thời hạn vay là 18 tháng, mục đích vay mua xe máy theo hình thức trả góp hàng tháng, lãi suất là 59,28%/năm (4,94%/tháng). Theo Hợp đồng tín dụng đã ký kết thì chị Lâm Ngọc Tr có trách nhiệm thanh toán cho Công ty Tài Chính TNHH MTV Q vào ngày 22 hàng tháng số tiền 2.566.370 đồng, ngày thanh toán đầu tiên bắt đầu từ ngày 22/07/2022. Nhưng trong quá trình thực hiện, chị Tr chỉ trả cho Công ty được 03 kỳ với tổng số tiền là 7.705.737 đồng thì ngưng không trả cho Công ty từ ngày 30/09/2022 cho đến nay. Dù Công ty đã nhiều lần yêu cầu chị Trinh trả nợ theo đúng hợp đồng đã ký kết nhưng chị Tr cố tình trốn tránh không trả nợ.

Nay Công ty Tài Chính TNHH MTV Q yêu cầu chị Lâm Ngọc Tr trả cho Công ty Tài Chính TNHH MTV Q số tiền là 40.965.885 đồng trong đó gồm tiền nợ gốc 26.335.174 đồng; tiền lãi tạm tính đến ngày 25/7/2023 là 14.630.711 đồng. Đồng thời, chị Lâm Ngọc Tr phải chịu toàn bộ tiền lãi phát sinh do nợ quá hạn, lãi quá hạn, các loại phí phát sinh kể từ sau ngày 25/7/2023 theo mức lãi được quy định trong hợp đồng tín dụng số 917540002949847000 đã ký kết cho đến khi trả hết số nợ. Trả 01 lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật.

Đối với bị đơn chị Lâm Ngọc Tr, Tòa án nhân dân thành phố M, tỉnh Tiền Giang đã thực hiện việc tống đạt Thông báo thụ lý vụ án và Thông báo dự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo đúng thủ tục hợp lệ. Bị đơn chị Lâm Ngọc Tr dù đã nhận Thông báo thụ lý vụ án; Thông báo dự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải được tống đạt hợp lệ nhiều lần nhưng không nộp bản tự khai trình bày ý kiến của mình, không dự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ đã được thẩm tra tại phiên tòa, và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Tài Chính TNHH MTV Q thuộc tranh chấp dân sự là “Hợp đồng tín dụng”. Bị đơn chị Lâm Ngọc Tr cư trú tại N, Phường B, TP M, tỉnh Tiền Giang.

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố M, tỉnh Tiền Giang.

[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn chị Lâm Ngọc Tr vắng mặt tại phiên tòa không lý do mặc dù đã được tống đạt hợp lệ lần thứ hai. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Lâm Ngọc Tr.

[3] Căn cứ vào Hợp đồng tín dụng số 917540002949847000 ngày 25/6/2022 và Giấy đề nghị vay kiêm phương án sử dụng vốn của Công ty Tài Chính TNHH MTV Q cấp cho chị Lâm Ngọc Tr vay số tiền là 30.000.000 đồng với lãi suất thỏa thuận là 59,28%/năm (4,94%/tháng). Thời hạn vay của hợp đồng là 18 tháng, mục đích vay mua xe máy theo hình thức trả góp hàng tháng.

Theo thỏa thuận được ký kết trong hợp đồng, chị Lâm Ngọc Tr có trách nhiệm trả cho Công ty Tài Chính TNHH MTV Q vào ngày 22 hàng tháng số tiền 2.566.370 đồng, ngày thanh toán đầu tiên bắt đầu từ ngày 22/07/2022 (trong thời hạn 18 tháng, vốn lãi trả định kỳ hàng tháng cho Ngân hàng), thời hạn trả cuối cùng là ngày 22/12/2023. Trong quá trình thực hiện, chị Lâm Ngọc Tr chỉ thanh toán cho Công ty Tài Chính TNHH MTV Q được 03 kỳ với tổng số tiền là 7.705.737 đồng (trong đó gồm tiền vốn gốc đã trả là 3.664.826 đồng và tiền lãi 4.040.911 đồng) thì ngưng không trả cho Công ty từ ngày 30/09/2022 cho đến nay. Dù Công ty Tài Chính TNHH MTV Q đã nhiều lần gửi thông báo nhắc nhở, đôn đốc nhưng chị Lâm Ngọc Tr vẫn không thanh toán các khoản nợ cho Công ty Tài Chính TNHH MTV Q. Bị đơn chị Lâm Ngọc Tr đã vi phạm hợp đồng không trả nợ đúng như cam kết để trể hẹn kéo dài. Công ty Tài Chính TNHH MTV Q yêu cầu chị Lâm Ngọc Tr trả tiền nợ vay vốn lãi một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật.

Phía bị đơn chị Lâm Ngọc Tr còn nợ 40.965.885 đồng trong đó gồm tiền nợ gốc 26.335.174 đồng; tiền lãi tạm tính đến ngày 25/7/2023 là 14.630.711 đồng. Do chị Lâm Ngọc Tr đã vi phạm về thời hạn trả nợ và phương thức trả nợ được quy định tại Hợp đồng tín dụng số 917540002949847000 ngày 25/6/2022 của Công ty Tài Chính TNHH MTV Q. Buộc chị Lâm Ngọc Tr phải trả nợ vốn lãi cho Công ty Tài Chính TNHH MTV Q ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật là phù hợp.

[4] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trên số nợ phải trả theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Áp dụng Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015.

- Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

- Áp dụng Điều 26 Luật Thi hành án dân sự.

Xử: 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Tài Chính TNHH MTV Q. Buộc chị Lâm Ngọc Tr phải thực hiện nghĩa vụ hoàn trả cho Công ty Tài Chính TNHH MTV Q số tiền 40.965.885 đồng (trong đó gồm: nợ gốc 26.335.174 đồng; tiền lãi 14.630.711 đồng). Trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật.

2. Về án phí: Chị Lâm Ngọc Tr phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 2.048.294 đồng.

Công ty Tài Chính TNHH MTV Q được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 760.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0023535 ngày 07 tháng 03 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố M, tỉnh Tiền Giang.

3. Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, chị Lâm Ngọc Tr còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thi hành án xong. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

37
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 62/2023/DS-ST

Số hiệu:62/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 25/07/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về