Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 28/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 28/2021/DS-ST NGÀY 19/03/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 19 tháng 03 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 19/2021/TLST-DS ngày 13 tháng 01 năm 2021 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 41/2021/QĐXXST-DS ngày 03 tháng 02 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần ĐA; địa chỉ trụ sở: Số 130 PĐL, quận PN, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Võ Minh T – Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần ĐA.

Người đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Thị N – Giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần ĐA, chi nhánh tỉnh Cà Mau.

Người được ủy quyền lại: Bà Huỳnh Thúy D – Nhân viên phát triển kinh doanh Ngân hàng thương mại cổ phần ĐA chi nhánh tỉnh Cà Mau. (có mặt)

- Bị đơn: Bà Trần Thị L, sinh năm 1963; nơi cư trú: Ấp CL, xã TP, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt) 2. Anh Nguyễn Hoài T, sinh năm 1996; nơi cư trú: Ấp CL, xã TP, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Bà Huỳnh Thúy D trình bày:

Ngày 10/10/2018, Ngân hàng có cho bà L vay 20.000.000đ, thời hạn vay 06 tháng, thỏa thuận trả vốn, lãi hàng tháng, lãi suất trong hạn 12%/năm, lãi suất quá hạn 150%/năm, mục đích vay tiêu dùng. Sau khi vay, bà L đóng số tiền vốn 16.555.000đ và tiền lãi 933.000đ thì ngưng đóng cho đến nay. Tính đến ngày 19/3/2021 bà L còn nợ Ngân hàng vốn 3.445.000đ, lãi 2.013.000đ.

Tại phiên tòa, đại diện Ngân hàng không yêu cầu anh T có trách nhiệm cùng bà L trả số tiền vốn, lãi tính đến ngày 19/3/2021 là 5.458.000đ và tiền lãi phát sinh kể từ ngày 20/3/2021 cho đến khi trả xong nợ.

Từ khi thụ lý vụ án đến nay, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bà Trần Thị L và anh Nguyễn Hoài T nhưng bà L và anh T vẫn vắng mặt không có lý do và không có ý kiến giải trình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Trần Thị L và anh Nguyễn Hoài T đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với các đương sự trên là phù hợp.

[2] Về nội dung:

[2.1] Xét yêu cầu trả số tiền vốn 3.445.000đ của nguyên đơn thấy rằng: Hợp đồng vay vốn được ký kết giữa Ngân hàng thương mại cổ phần ĐA với bà L là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp quy định của pháp luật nên được pháp luật bảo vệ. Theo hợp đồng vay số 0167290801T18007 ngày 10/10/2018 và lời trình bày của bà D, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở xác định: Vào ngày 10/10/2018, bà L đã vay của Ngân hàng thương mại cổ phần ĐA số tiền 20.000.000đ, thời hạn vay 06 tháng, trả vốn và lãi hàng tháng, lãi suất trong hạn 12%/năm, lãi suất quá hạn 150%, mục đích vay tiêu dùng. Sau khi vay, bà L đóng được số tiền vốn 16.555.000đ và lãi 933.000đ thì ngưng đóng nên Ngân hàng yêu cầu bà Lệ trả số tiền vốn 3.445.000đ, Đối với bà L đã nhận thông báo hợp lệ của Tòa án nhưng bà vẫn vắng mặt không có lý do, không phản đối yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Do bà L đã vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký kết nên bà phải có nghĩa vụ trả số tiền vốn trên.

[2.2] Xét yêu cầu trả số tiền lãi 2.013.000đ của nguyên đơn thấy rằng: Theo hợp đồng đã ký kết, bà L phải có nghĩa vụ trả lãi đối với số tiền còn nợ Ngân hàng và việc Ngân hàng yêu cầu bà L trả số tiền lãi 2.013.000đ là phù hợp quy định của pháp luật nên được chấp nhận.

[2.3] Xét yêu cầu tiếp tục tính lãi phát sinh kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi trả hết nợ của nguyên đơn. Hội đồng xét xử xét thấy, yêu cầu của Ngân hàng phù hợp theo Án lệ số 08/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17/10/2019 và được công bố theo Quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17/10/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nên được chấp nhận.

Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng, buộc bà L trả cho Ngân hàng số tiền vốn, lãi tính đến ngày 19/3/2021 là 5.458.000đ.

[3] Án phí dân sự sơ thẩm: Ngân hàng không phải chịu, đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000đ, được nhận lại. Bà L phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 147, khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 463, Điều 466 và Điều 323 của Bộ luật Dân sự; Điều 91 và Điều 95 của Luật các Tổ chức tín dụng; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần ĐA. Buộc bà Trần Thị L trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần ĐA số tiền nợ 5.458.000đ (năm triệu bốn trăm năm mươi tám nghìn đồng).

Kể từ ngày 20/3/2021 bà Trần Thị L còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ thì lãi suất mà bà Trần Thị L phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần ĐA theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: Ngân hàng thương mại cổ phần ĐA không phải chịu, ngày 13/01/2021 Ngân hàng thương mại cổ phần ĐA đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0011712 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi được nhận lại. Bà Trần Thị L phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng).

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Ngân hàng thương mại cổ phần ĐA có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bà L và anh T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

83
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 28/2021/DS-ST

Số hiệu:28/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 19/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về