Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 21/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÒA BÌNH, TỈNH HÒA BÌNH

BẢN ÁN 21/2023/DS-ST NGÀY 15/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 15/9/2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình xét xử công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số: 88/2023/TLST- DS ngày 26/6/2023 về "Tranh chấp Hợp đồng tín dụng"; Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 33/2023/QĐXXST- DS ngày 11/8/2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP V (V); Địa chỉ:

Địa chỉ: Số 89 L, phường L, quận Đống Đa, TP Hà Nội.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D – Chủ tịch HĐQT V.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Bùi Mạnh Th – Chuyên viên xử lý nợ Ngân hàng TMCP V (Có mặt)

- Bị đơn: Bà Võ Thị Thu L, sinh năm 1983; Nơi cư trú: SN, đường N, Tổ 8, phường Tân Thịnh, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình. Vắng mặt.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Nguyễn Thế A, sinh năm 1981; Nơi cư trú: SN, đường N, Tổ 8, phường Tân Thịnh, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các bản tự khai nguyên đơn Ngân hàng TMCP V (V) trình bày:

Ngày 11/6/2021, Ngân hàng TMCP V (V) ký với bà Võ Thị Thu L Hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận nợ số LN2105313815199 (LN2116200716); Số tiền vay: 399.000.000 đồng (Ba trăm chín mươi chín triệu đồng); Mục đích vay để thanh toán mua 01 xe ô tô nhãn hiệu HUYNDAI ACCENT 1.4 MT PE sản xuất mới 100%; Thời hạn vay: 96 tháng, tính từ ngày giải ngân vốn vay đầu tiên; Lãi suất trong hạn 6,8%/ năm cố định trong vòng 12 tháng kể từ ngày giải ngân. Hết 12 tháng lãi suất được điều chỉnh định kỳ 3 tháng/lần vào các ngày 01/01; 01/04; 01/7; 01/10 hàng năm. Ngày điều chỉnh lãi suất đầu tiên là ngày 11/6/2022, ngày điều chỉnh lĩa suất tiếp theo là ngày 01/7/2022. Múc điều chỉnh lãi suất bằng: Lãi suất cơ sở VNĐ áp dụng đối với khoản vay có TSBĐ dành cho khách hàng cá nhân kỳ hạn 96 tháng được bên Ngân hàng công bố có hiệu lực tại thời điểm điều chỉnh cộng biên độ 3,6%/năm. Lãi quá hạn bằng 150% mức lãi trong hạn kể từ thời điểm phát sinh nợ quá hạn.

Ngày 11/6/2021, Ngân hàng TMCP V (V) đã giải ngân cho bà Võ Thị Thu L số tiền 399.000.000 đồng theo đúng yêu cầu của khách hàng và phù hợp với Hợp đồng tín dụng. Quá trình thực hiện hợp đồng bà Võ Thị Thu L đã thanh toán cho Ngân hàng V được số tiền là 126.799.571 đồng (trong đó nợ gốc 74.808.000 đồng; lãi 51,991.571 đồng).

Bà Võ Thị Thu L đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ gốc và lãi phát sinh kể từ ngày 16/01/2023 và phải chịu lãi suất nợ quá hạn theo thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng. Tổng số nợ tính đến ngày 15/9/2023 là: 378,494,248 đồng. Trong đó nợ gốc là: 328,348,000 đồng; Lãi trong hạn là 44,581,478đ ; Lãi quá hạn là 4,409,370đ. Phạt chậm trả là 1,610,400đ.

Ngân hàng đã nhiều lần đôn đốc yêu cầu bà Võ Thị Thu L thanh toán khoản nợ vay tuy nhiên bà Võ Thị Thu L chưa thực hiện việc thanh toán nên phía Ngân hàng V đã có đơn khởi kiện yêu cầu buộc bà Võ Thị Thu L thanh toán nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký với Ngân hàng.

Tại phiên toà Đại diện theo uỷ quyền của Ngân hàng V đã rút yêu cầu khởi kiện đối với số tiền phạt chậm trả là 1,610,400đ và đề nghị Tòa án giải quyết:

Buộc bà Võ Thị Thu L phải thanh toán số tiền nợ tạm tính đến ngày 15/9/2023 là: 377,338,848 đồng. (Trong đó nợ gốc là: 328,348,000 đồng; Lãi trong hạn là 44,581,478đ ; Lãi quá hạn là 4,409,370đ). Yêu cầu tiếp tục tính lãi quá hạn và tiền phạt chậm trả khoản lãi vay theo đúng thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng tính đến ngày bà Võ Thị Thu L thực tế trả hết nợ cho V.

Trường hợp Võ Thị Thu L không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho V thì V có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án dân sự kê biên, phát mại tài sản bảo đảm là : 01 xe ô tô, nhãn hiệu HUYNDAI ACCENT; Biển số đăng ký : 28A – X; Số giấy chứng nhận đăng ký:28002269; Số khung: RLUA541BAMN058656 ; G4LCLF72381 đứng tên ông Nguyễn Thế A .

Ý kiến của bị đơn: Quá trình giải quyết, Tòa án đã triệu tập hợp lệ, nhiều lần đối với bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. Bị đơn có đến làm việc 01 lần nhưng không đồng ý với yêu cầu của nguyên đơn nên bỏ về không ký bản tự khai sau đó vắng mặt trong tất cả các buổi làm việc do Toà án triệu tập. Do đó không có lời khai và ý kiến, quan điểm đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự và đường lối giải quyết vụ án như sau:

- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến trước khi Hội đồng xét xử vào nghị án, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Bị đơn vắng mặt tại các buổi làm việc và tại phiên tòa vi phạm nghĩa vụ thể hiện tại các Điều 70 và 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung:

Ngày 11/6/2021, Ngân hàng TMCP V (V) ký với bà Võ Thị Thu L Hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận nợ số LN2105313815199 (LN2116200716); Số tiền vay: 399.000.000 đồng (Ba trăm chín mươi chín triệu đồng); Mục đích vay để thanh toán mua 01 xe ô tô nhãn hiệu HUYNDAI ACCENT 1.4 MT PE. Thời hạn vay: 96 tháng, tính từ ngày giải ngân vốn vay đầu tiên; Lãi suất trong hạn 6,8%/ năm cố định trong vòng 12 tháng kể từ ngày giải ngân. Hết 12 tháng lãi suất được điều chỉnh định kỳ 3 tháng/lần vào các ngày 01/01; 01/04; 01/7;

01/10 hàng năm. Lãi quá hạn bằng 150% mức lãi trong hạn kể từ thời điểm phát sinh nợ quá hạn.

Quá trình thực hiện hợp đồng bà Võ Thị Thu L đã thanh toán cho Ngân hàng V số tiền 126.799.571 đồng (trong đó nợ gốc 74.808.000 đồng; lãi 51,991.571 đồng).

Bà Võ Thị Thu L đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ gốc và lãi phát sinh kể từ ngày 16/01/2023 và phải chịu lãi suất nợ quá hạn. Xét hợp đồng tín dụng giữa hai bên được thiết lập theo đúng quy định của pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ theo quy định tại các điều 463, 466, 468 Bộ luật dân sự; điều 91, điều 95, điều 98 Luật các tổ chức tín dụng. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của V, buộc bà Võ Thị Thu L phải có trách nhiệm trả cho nguyên đơn toàn bộ số tiền nợ gốc, nợ lãi. Cụ thể:

Buộc bà Võ Thị Thu L thanh toán cho Ngân hàng V Số tiền nợ tính đến ngày 15/9/2023 là: 377,338,848 đồng. Trong đó nợ gốc là: 328,348,000 đồng; Lãi trong hạn là 44,581,478đ ; Lãi quá hạn là 4,409,370đ. Tiếp tục tính lãi quá hạn và tiền phạt chậm trả khoản lãi vay theo đúng thoả thuận trong Hợ đồng tín dụng tính đến ngày bà Võ Thị Thu L thực tế trả hết nợ cho V.

Trường hợp Võ Thị Thu L không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho V thì V có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án dân sự kê biên, phát mại tài sản bảo đảm là : 01 xe ô tô, nhãn hiệu HUYNDAI ACCENT; Biển số đăng ký : 28A – X; Số giấy chứng nhận đăng ký:28002269; Số khung: RLUA541BAMN058656 ; G4LCLF72381 đứng tên ông Nguyễn Thế A.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là vụ án dân sự về “Tranh chấp Hợp đồng tín dụng”. Ngân hàng TMCP V khởi kiện bà Võ Thị Thu L có nơi cư trú tại Tổ 8, phường Tân thịnh, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình. Theo quy định tại khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.

[2] Quá trình giải quyết vụ án bà Võ Thị Thu L đã được Toà án triệu tập nhiều lần nhưng không có mặt. Toà án đã tiến hành tống đạt Thông báo thụ lý vụ án, báo gọi đương sự nhưng bị đơn không đến toà án làm việc. Tòa án đã tiến hành xác minh nơi cư trú của bà Võ Thị Thu L và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Thế A. Kết quả xác minh thể hiện bà Võ Thị Thu L và ông Nguyễn Thế A là vợ chồng có hộ khẩu thường trú tại: Số nhà 16, Đường N, Tổ 8, phường Tân Thịnh, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình. Hiện tại bà L, ông Nguyễn Thế A có mặt tại nơi cư trú, Tòa án đã tiến hành các thủ tục tống đạt, niêm yết các văn bản tố tụng hợp lệ theo quy định của pháp luật. Tại phiên tòa lần hai bà Võ Thị Thu L và ông Nguyễn Thế A vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà Võ Thị Thu L và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Thế A.

- Về nội dung:

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với Hợp đồng tín dụng các bên đã ký: Hợp đồng tín dụng đã ký giữa Ngân hàng V và bà Võ Thị Thu L và hợp đồng thế chấp đã ký giữa Ngân hàng V và bà Võ Thị Thu L và ông Nguyễn Thế A được các bên thống nhất thỏa thuận, ký kết bởi những người có đủ năng lực hành vi dân sự, thẩm quyền, tự nguyện tham gia ký kết thể hiện ý chí của các bên, hình thức và nội dung hợp đồng không vi phạm các điều cấm, không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Do vậy hợp đồng là hợp pháp, là căn cứ pháp lý để các bên thực hiện.

[4] Xét Hợp đồng tín dụng Ngân hàng đã ký kết với bà Võ Thị Thu L: Quá trình giải quyết vụ án bà L không có quan điểm trình bày về yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng nhưng căn cứ vào những tài liệu, chứng cứ do Ngân hàng cung cấp xác định sau khi hai bên ký Hợp đồng, Ngân hàng đã thực hiện đúng nghĩa vụ của mình giải ngân cho bà L vay số tiền 399.000.000 đồng theo Hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận nợ số LN2105313815199 (LN2116200716),ngày 11/6/2021. Quá trình thực hiện hợp đồng bà Võ Thị Thu L đã thanh toán cho Ngân hàng V 126.799.571 đồng (trong đó nợ gốc 74.808.000 đồng; lãi 51,991.571 đồng), bà Võ Thị Thu L đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ gốc và lãi phát sinh từ ngày 16/01/2023. Do đó Ngân hàng khởi kiện ra Tòa án là có căn cứ.

Xét đối với số tiền nợ gốc chưa trả, lãi trên nợ gốc trong hạn, lãi trên nợ gốc quá hạn như trên là thỏa thuận được các bên thống nhất ghi nhận trong hợp đồng, các thỏa thuận này là tự nguyện và phù hợp với quy định của pháp luật nên buộc bà Võ Thị Thu L phải trả cho Ngân hàng V.

[5] Xét số dư nợ còn lại của bà Võ Thị Thu L phải trả cho Ngân hàng: Theo Bảng kê tính gốc và lãi của Ngân hàng trình bày tính đến (15/9/2023) bà Võ Thị Thu L còn nợ Ngân hàng TMCP V số tiền cụ thể là:

Cần buộc bà Võ Thị Thu L phải thanh toán số tiền nợ tạm tính đến ngày 15/9/2023 là: 377,338,848đ (ba trăm bảy mươi bảy triệu, ba trăm ba mươi tám nghìn, tám trăm bốn mươi tám đồng). Trong đó nợ gốc là: 328,348,000 đồng; Lãi trong hạn là 44,581,478đ ; Lãi quá hạn là 4,409,370đ. Tiếp tục tính lãi quá hạn và tiền phạt chậm trả khoản lãi vay theo đúng thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng tính đến ngày bà Võ Thị Thu L thực tế trả hết nợ cho V.

Trường hợp Võ Thị Thu L không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho V thì V có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án dân sự kê biên, phát mại tài sản bảo đảm là : 01 xe ô tô, nhãn hiệu HUYNDAI ACCENT; Biển số đăng ký : 28A – X; Số giấy chứng nhận đăng ký:28002269; Số khung: RLUA541BAMN058656 ; G4LCLF72381 đứng tên ông Nguyễn Thế A.

Về án: Bị đơn phải chịu án phí dân sự theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Khoản 3 Điều 40; Điều 351; Điều 357; Điều 463; Điều 466; Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

- Khoản 16 Điều 4, khoản 2 Điều 91, điểm a khoản 3 Điều 98, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

- Khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dânTối cao.

- Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao về hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP V đối với bà Võ Thị Thu L.

2. Buộc bà Võ Thị Thu L phải thanh toán số tiền nợ tạm tính đến ngày 15/9/2023 là: 377,338,848đ (ba trăm bảy mươi bảy triệu, ba trăm ba mươi tám nghìn, tám trăm bốn mươi tám đồng). Trong đó nợ gốc là: 328,348,000 đồng; Lãi trong hạn là 44,581,478đ ; Lãi quá hạn là 4,409,370đ. Tiếp tục tính lãi quá hạn và tiền phạt chậm trả khoản lãi vay theo đúng thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng tính đến ngày bà Võ Thị Thu L thực tế trả hết nợ cho V.

Trường hợp Võ Thị Thu L không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho V thì V có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án dân sự kê biên, phát mại tài sản bảo đảm là : 01 xe ô tô, nhãn hiệu HUYNDAI ACCENT; Biển số đăng ký : 28A – X; Số giấy chứng nhận đăng ký: 28002269; Số khung: RLUA541BAMN058656 ; G4LCLF72381 đứng tên ông Nguyễn Thế A.

3. Về án phí: Buộc bà Võ Thị Thu L phải chịu 18.866.942 (mười tám triệu, tám trăm sáu mươi sáu nghìn, chín trăm bốn mươi hai đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

Trả lại cho Ngân hàng TMCP V số tiền tạm ứng án phí 8.752.870 (tám triệu bảy trăm năm hai nghìn, tám trăm bảy mươi đồng) đã nộp theo biên lai thu số 0004974 ngày 23/6/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Hoà Bình.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm; bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

55
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 21/2023/DS-ST

Số hiệu:21/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Hòa Bình - Hoà Bình
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 15/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về