Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 21/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯ PĂH - TỈNH GIA LAI

BẢN ÁN 21/2023/DS-ST NGÀY 21/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Trong ngày 21 tháng 9 năm 2023, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 26/2023/TLST-DS ngày 31 tháng 3 năm 2023 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 26/2023/QĐXX-DS ngày 09 tháng 8 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 26a/TB -TA ngày 31/8/2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP B Địa chỉ: tầng 1,3,4,5,6 Tòa nhà L, số 210 đường T, P.T, Q. Hoàn Kiếm, TP.Hà Nội Đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Doãn S – Tổng giám đốc Đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Tấn Ng – Giám đốc Ngân hàng TMCP B – Chi nhánh Gia Lai. Địa chỉ: 92 Hùng Vương, H, P, tỉnh Gia Lai. Ông Nguyễn Tấn Ng ủy quyền lại cho ông Tống Văn D– Giám đốc phụ trách phòng Giao dịch huyện Chư Păh tham gia tố tụng. (có mặt)

- Bị đơn: Ông Rơ Châm N, sinh năm 1996 Địa chỉ: Làng M, xã I, huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai. (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 17/02/2023 nộp trực tiếp ngày 22/3/2023, cùng các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Tống Văn D trình bày :

Ông Rơ Châm N có ký kết hợp đồng tín dụng số: HDTD48A2021168 ngày 16/6/2021 với Ngân hàng TMCP B: Số tiền vay: 150.000.000 VND, lãi suất 9 %/năm, thời hạn vay là 11 tháng. Mục đích vay: Bổ sung chi phí chăm sóc cà phê và mua sắm vật dụng gia đình. Biện pháp bảo đảm: Thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số S 581869 do Ủy ban nhân dân huyện Chư Păh cấp ngày 15/12/2000 cho hộ ông (bà) R Cơm Êh, tặng cho ông Rơ Châm N ngày 15/6/2021. Tổng diện tích là 4461m2 (đất trồng cây lâu năm) tại Làng M, xã I, huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai. Ông N đã nhận đủ tiền và đóng lãi đến ngày 25/01/2022.

Theo hợp đồng tín dụng, ông N phải thanh toán tiền gốc vào ngày 16/5/2022 và tiền lãi vào ngày 25/02/2022.

Ngân hàng đã nhiều lần thông báo cho ông N trả nợ nhưng ông không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Theo đơn khởi kiện ngân hàng yêu cầu ông Rơ Châm N phải trả số tiền vay từ hợp đồng tín dụng là: 166.106.489 đồng. Trong đó: Nợ gốc là 150.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn, lãi quá hạn và lãi phạt tạm tính là: 16.106.489 đồng và lãi phát sinh đến khi thanh toán hết số nợ.

Tại phiên tòa hôm nay đại diện nguyên đơn xin rút lại phần lãi phạt, yêu Tòa án giải quyết buộc ông Rơ Châm N phải trả số tiền vay từ hợp đồng tín dụng tính đến ngày 21/9/2023 là: 181.456.848 đồng. Trong đó: Nợ gốc là 150.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn 4.105.478 đồng, lãi quá hạn 27.351.370 đồng và lãi phát sinh đến khi thanh toán hết số nợ.

Nếu ông N không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì tài sản đảm bảo nói trên được cơ quan có thẩm quyền xử lý để thu hồi nợ.

Về án phí dân sự sơ thẩm và chi phí thẩm định tài sản: Vì ông Rơ Châm N vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên ông N có trách nhiệm chịu toàn bộ án phí theo quy định.

Ngoài ra, không có yêu cầu gì khác.

-Đối với bị đơn ông Rơ Châm N: Trong quá trình thụ lý và giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Chư Păh đã triệu tập hợp lệ nhiều lần bằng nhiều phương thức nhưng ông N đều vắng mặt không có lý do. Tòa án nhân dân huyện Chư Păh đã đến địa phương xác minh. Kết quả xác định ông Rơ Châm N có hộ khẩu tại Làng M, xã I nhưng không đến Tòa án để làm việc nên vụ án không thể tiến hành hòa giải được. Tòa án đã niêm yết công khai văn bản tố tụng của Tòa án cho ông N nhiều lần để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của ông N với tư cách là bị đơn trong vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nhưng ông N đều vắng mặt không có lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chư Păh phát biểu ý kiến: I. VIỆC TUÂN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG 1. Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

2. Nguyên đơn, thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không chấp hành nên xem như từ bỏ quyền lợi và nghĩa vụ của mình.

II. Ý KIẾN VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bởi lẽ: Ngày 16/6/2021, anh N ký hợp đồng số HDTD48A2021168 vay của Ngân hàng TMCP B – Chi nhánh Gia Lai, phòng giao dịch Chư Păh (gọi tắt là ngân hàng) số tiền 150.000.000 đồng, thời hạn vay 11 tháng, lãi suất 9%/năm, hạn trả nợ cuối cùng ngày 16/5/2022. Để đảm bảo cho khoản vay, anh N đã thế chấp chứng nhận quyền sử dụng đất số S581869, thửa đất số 771, tờ bản đồ 09, địa chỉ thửa đất tại làng M, xã IaKa, huyện Chư Păh đã được UBND huyện Chư Păh cấp 15/12/2000 cho ông RCơm Êk. Ngày 15/6/2021 ông Êk tặng cho anh Rơ Châm N.

Sau khi ngân hàng giải ngân số tiền 150.000.000 cho anh N đã trả lãi cho ngân hàng đến ngày 25/01/2022 với số tiền 8.247.944 đồng. Từ ngày 25/02/2022 cho đến nay anh N không đóng tiền lãi cho ngân hàng và cũng không trả tiền gốc cho ngân hàng như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đã ký. Xét thấy anh N đã vi phạm những thỏa thuận trong hợp đồng nên ngân hàng khởi kiện yêu cầu anh N phải trả toàn bộ tiền gốc và tiền lãi và tiền lãi phát sinh cho đến khi trả hết nợ.

Vì vậy, ngân hàng yêu cầu anh N phải trả toàn bộ số tiền 181.456.848 đồng. Trong đó, gốc 150.000.000 đồng, lãi tạm tính đến ngày 21/9/2023 là 31.456.848 đồng là có căn cứ.

Vì vậy, căn cứ các Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng; các Điều 463, 466, 468, 470 BLDS 2015, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP B – Chi nhánh Gia Lai, buộc anh N phải trả cho Ngân hàng TMCP B – Chi nhánh Gia Lai, phòng giao dịch Chư Păh số tiền là 181.456.848 đồng (trong đó: số tiền gốc là 150.000.000 đồng và số tiền lãi tạm tính đến ngày 21/9/2023 là 31.456.848 đồng đồng) và tiền lãi phát sinh cho đến khi trả hết nợ. Trường anh N không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng TMCP B – Chi nhánh Gia Lai, phòng giao dịch Chư Păh có quyền yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp số HĐTC48A2021168 ngày 16/6/2021 để thu hồi nợ.

*Về án phí: Buộc anh N phải chịu toàn bộ án phí Dân sự sơ thẩm và chịu toàn bộ chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ. Hoàn trả lại toàn bộ số tiền tạm ứng án phí đã nộp cho Ngân hàng TMCP B – Chi nhánh Gia Lai, phòng giao dịch Chư Păh.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và áp dụng pháp luật: Hợp đồng tín số: HDTD48A2021168 ngày 16/6/2021 với số tiền vay: 150.000.000 VND, lãi suất 9 %/năm, thời hạn vay là 11 tháng. Mục đích vay: Bổ sung chi phí chăm sóc cà phê và mua sắm vật dụng gia đình được ký kết giữa Ngân hàng TMCP B với ông Rơ Châm N. Đây là vụ án dân sự tranh chấp hợp đồng tín dụng. Bị đơn cư trú, sinh sống và thế chấp tài sản tại huyện Chư Păh. Hình thức và nội dung khởi kiện đúng quy định. Theo quy định tại các Điều 26, 35, 39 và Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án huyện Chư Păh.

Đối với bị đơn ông Rơ Châm N, Tòa án đã thực hiện việc tống đạt hợp lệ bằng phương thức niêm yết các văn bản tố tụng của Tòa án theo quy định, nhưng ông N không đến Tòa án để trình bày ý kiến bảo vệ quyền lợi cho mình và không tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải tại Tòa án và không có yêu cầu phản tố. Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung: Xét yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn ông Rơ Châm Ngứt phải thanh toán nợ vay cho Ngân hàng TMCP B – Chi nhánh Gia Lai, phòng giao dịch Chư Păh tính đến ngày 21/9/2023 là: 181.456.848 đồng. Trong đó: Nợ gốc là 150.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn 4.105.478 đồng, lãi quá hạn 27.351.370 đồng và lãi phát sinh cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng.

Xét hợp đồng tín dụng số: HDTD48A2021168 ngày 16/6/2021 với số tiền vay: 150.000.000 VND, lãi suất 9 %/năm, thời hạn vay là 11 tháng, ông Rơ Châm N trực tiếp ký kết hợp đồng tín dụng nêu trên, ký nhận tiền vay, mục đích vay: Bổ sung chi phí chăm sóc cà phê và mua sắm vật dụng gia đình. Về hình thức và nội dung của Hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa các bên phù hợp quy định tại các Điều 116; 117; 118; 119 Bộ luật dân sự năm 2015 và Luật các tổ chức tín dụng. Hợp đồng tín dụng này có hiệu lực pháp luật, các bên phải thực hiện. Tới thời hạn trả nợ ông N không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng. Do ông N đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Nguyên đơn yêu cầu ông N phải trả số tiền gốc và lãi phát sinh cho đến ngày ông N thanh toán hết nợ cho Ngân hàng TMCP B – Chi nhánh Gia Lai, phòng giao dịch Chư Păh theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đã ký là có căn cứ.

Việc rút một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về lãi phạt là tự nguyện và không ảnh hưởng tới quyền lợi của bị đơn nên được chấp nhận.

Căn cứ quy định của Bộ luật dân sự, luật các tổ chức tín dụng, quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP B – Chi nhánh Gia Lai, phòng giao dịch Chư Păh, buộc ông Rơ Châm N phải thanh toán tổng nợ khoản vay số tiền tính đến ngày 21/9/2023 là: 181.456.848 đồng. Trong đó: Nợ gốc là 150.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn 4.105.478 đồng, lãi quá hạn 27.351.370 đồng và tiền lãi phát sinh từ ngày 22/9/2023 cho đến khi thanh toán xong các khoản nợ cho Ngân hàng theo hợp đồng tín dụng mà các bên đã ký.

Xét hợp đồng thế chấp tài sản: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số: HĐTC48A2021168 được chứng thực tại Văn phòng Công chứng Mai Phượng tỉnh Gia Lai ngày 16/6/2021, ông Rơ Châm N có thế chấp 01 quyền sử dụng đất số S 581869 do Ủy ban nhân dân huyện Chư Păh cấp ngày 15/12/2000 cho hộ ông (bà) RCơm Êh, tặng cho ông Rơ Châm N ngày 15/6/2021. Tổng diện tích là 4461m2 (đất trồng cây lâu năm) tại Làng M, xã I, huyện Chư Păh, tỉnh Gia La. Ông N đã tự nguyện đem tài sản nói trên là tài sản cá nhân của mình để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho khoản vay (gồm nợ gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn và các khoản chi phí khác). Hợp đồng này có nội dung, hình thức được đăng ký giao dịch đảm bảo theo đúng quy định tại các Điều 298; 318; 319; 398 Bộ luật dân sự năm 2015 và khoản 3 Điều 167; 188 Luật đất đai năm 2013. Do đó Hợp đồng thế chấp tài sản có hiệu lực pháp luật, ông Rơ Châm N phải thực hiện các thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp tài sản này. Nếu ông Rơ Châm N không trả hết các khoản nợ thì Ngân hàng TMCP B có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản nói trên để thu hồi nợ theo quy định tại các Điều 229, 320, 321, 322, 323 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng đã được sửa đổi bổ sung năm 2017 và các quy định khác về giao dịch đảm bảo.

[3] Về án phí: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí theo quy định pháp luật là 9.073.000 đồng (chín triệu không trăm bảy mươi ba ngàn đồng) [4] Về chi phí xem xét thẩm định: Tổng chi phí là 4.000.000 đồng. Ngân hàng TMCP B – Chi nhánh Gia Lai, phòng giao dịch Chư Păh đã nộp tạm ứng chi phí. Căn cứ Điều 157; 158 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, buộc bị đơn ông Rơ Châm N phải chịu toàn bộ chi phí này. Ông Rơ Châm N phải hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP B – Chi nhánh Gia Lai, phòng giao dịch Chư Păh số tiền 4.000.000 đồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 147, 157, 158, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Căn cứ Điều 320, 321, 322, 323, 463,466, 468 và 470 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng. Căn cứ các Điều 144, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Luật phí và lệ phí; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016. Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP B Buộc ông Rơ Châm N phải trả cho Ngân hàng TMCP B – Chi nhánh Gia Lai, phòng giao dịch Chư Păh số tiền nợ gốc và nợ lãi của Hợp đồng tín dụng số: HDTD48A2021168 ngày 16/6/2021 số tiền tính đến ngày 21/9/2023 là: 181.456.848 đ (một trăm tám mươi mốt triệu bốn trăm năm mươi sáu ngàn tám trăm bốn mươi tám đồng) trong đó nợ gốc là 150.000.000 đồng, nợ lãi 31.456.848 (lãi trong hạn: 4.105.370 đồng; lãi quá hạn: 27.351.370 đồng) Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (22/9/2023), ông Rơ Châm N còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi xuất mà các bên đã thỏa thuận của Hợp đồng tín dụng số: HDTD48A2021168 ngày 16/6/2021cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi xuất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi xuất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi xuất của Ngân hàng cho vay.

2. Nếu ông Rơ Châm N không trả hoặc trả không đầy đủ khoản nợ trên thì Ngân hàng TMCP B – Chi nhánh Gia Lai, phòng giao dịch Chư Păh có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý các tài sản đảm bảo thế chấp của ông Rơ Châm N theo hợp đồng đồng thế chấp số HĐTC48A2021168 được chứng thực tại Văn phòng Công chứng Mai Phượng tỉnh Gia Lai ngày 16/6/2021 để thu hồi nợ cho Ngân hàng TMCP B – Chi nhánh huyện Chư Păh, Gia Lai.

3. Về án phí: Buộc ông Rơ Châm N phải chịu 9.073.000đ (chín triệu không trăm bảy mươi ba ngàn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả lại Ngân hàng TMCP B – Chi nhánh Gia Lai, phòng giao dịch Chư Păh số tiền 4.153.000đ (Bốn triệu một trăm năm mươi ba ngàn đồng) tiền tạm ứng phí, lệ phí Tòa án theo biên lai số 0007447 ngày 31/3/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Chư Păh.

4. Về chi phí tố tụng: Buộc ông Rơ Châm N phải chịu 4.000.000 đồng (bốn triệu đồng) chi phí thẩm định tại chỗ để trả lại cho Ngân hàng TMCP B 4.000.000 đồng(bốn triệu đồng).

Đối với trường hợp bên có nghĩa vụ châm thực hiện nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền quy định tại Điều 357 của Bộ luật dân sự. Trường hợp được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hôm nay (21/9/2023), nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo lên tòa án tỉnh Gia Lai xét xử phúc thẩm.

Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày Tòa án niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

52
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 21/2023/DS-ST

Số hiệu:21/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chư Păh - Gia Lai
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: đang cập nhật
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về