TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 196/2022/DS-ST NGÀY 29/06/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 29 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 311/2021/DSST ngày 10 tháng 12 năm 2021 về việc : “ Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 166/2022/QĐXX- DS ngày 11 tháng 5 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số: 152/2022/ QĐST- DS ngày 07 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần S Trụ sở: Lầu 8, 266-268 đường N, Phường T, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn:
Bà Nguyễn Đức Thạch Diễm–Chức vụ : Tổng giám đốc Trụ sở: Lầu 8, 266-268 đường N, Phường T, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn:
Ông Trần Đức T, sinh năm 1984. Địa chỉ: Lầu 8, số 266-268 đường N, Phường T, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn (theo Giấy ủy quyền số 1623/2020/UQ-TTT ngày 14/12/2020) (Có đơn xin vắng mặt).
2. Bị đơn: Ông Vạng Nguyễn Quốc S, sinh năm 1975; Địa chỉ: Số 57/4C-21 đường P, phường M, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, đại diện nguyên đơn ông Trần Đức T trình bày:
Ngày 16/01/2008, ông Vạng Nguyễn Quốc S có ký với Ngân hàng Thương mại cổ phần S (gọi tắt là Ngân hàng) hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm: giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và Bản điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng- các tài liệu này được gọi chung là hợp đồng). Căn cứ thu nhập của ông S, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 30.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân.
Sau khi được cấp thẻ tín dụng, ông S đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 27.793.000 đồng.
Trong quá trình sử dụng thẻ từ ngày kích hoạt đến nay ông S đã thanh toán cho ngân hàng số tiền 27.793.000 đồng (thứ tự thanh toán căn cứ theo Điều 20 của bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông S vẫn không có thiện chí trả nợ. Do ông S vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 2 của Bản điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng) nên ngày 11/4/2010, Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều 23 của bản điều khoản và điều kiên phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng).
Vì vậy Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông Vạng Nguyễn Quốc S phải thanh toán cho ngân hàng tổng số tiền tạm tính tới ngày 01/12/2020 là 467.013.797 đồng, trong đó:
- Nợ gốc : 98.960.614 đồng.
- Lãi quá hạn: 368.053.183 đồng.
Và ông S phải thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 02/12/2020 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng.
Tính đến ngày 29/6/2022, ông S còn nợ của Ngân hàng thương mại cổ phần S số tiền 516.803.622 đồng, trong đó:
- Nợ gốc : 98.960.614 đồng.
- Lãi quá hạn: 417.843.008 đồng.
Ông Vạng Nguyễn Quốc S phải thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 30/6/2022 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng.
Tòa án đã tống đạt hợp lệ và triệu tập ông Vạng Nguyễn Quốc S đến Tòa án để lấy lời khai nhưng ông S không đến. Tòa án tiến hành xác minh nơi cư trú của ông Vạng Nguyễn Quốc S tại địa chỉ: Số 57/4C-21 đường P, phường M, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh được biết ông Vạng Nguyễn Quốc S, sinh năm 1975 không còn cư ngụ tại địa chỉ trên từ năm 2018 đến nay, hiện đi đâu không rõ.
Tòa án đã tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông Sinh không đến, vì vậy Tòa án không tiến hành hòa giải được. Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án cho ông S hợp lệ theo quy định pháp luật vì vậy Tòa án đưa vụ kiện ra xét xử theo pháp luật quy định.
Tại phiên tòa hôm nay:
Nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần S do ông Trần Đức T là đại diện theo ủy quyền có đơn xin vắng mặt tuy nhiên ông vẫn giữ yêu cầu buộc ông Vạng Nguyễn Quốc S phải trả số tiền 516.803.622 đồng, tính đến ngày 29/6/2022 trong đó:
- Nợ gốc : 98.960.614 đồng.
- Lãi quá hạn: 417.843.008 đồng.
Ông Vạng Nguyễn Quốc S phải thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 30/6/2022 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng Thanh toán ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Ông Vạng Nguyễn Quốc S là bị đơn vắng mặt tại phiên tòa mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp phát biểu ý kiến:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử:
-Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến trước khi xét xử thấy rằng Thẩm phán đã thực hiện đúng và đầy đủ nội dung quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Trong quá trình giải quyết vụ án về thẩm quyền thụ lý vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp, xác định tư cách pháp lý và mối quan hệ giữa nhưng người tham gia tố tụng, đã tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp công khai chứng cứ và hòa giải. Thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, cấp, tống đạt các văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát và những người tham gia tố tụng.
- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử : Tại phiên tòa hôm nay Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các qui định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về phiên tòa sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc ông Vạng Nguyễn Quốc S phải trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần S số tiền 516.803.622 đồng, tính đến ngày 29/6/2022 trong đó:
- Nợ gốc : 98.960.614 đồng.
- Lãi quá hạn: 417.843.008 đồng.
Ông Vạng Nguyễn Quốc S phải thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 30/6/2022 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng Đương sự phải chịu án phí dân sự theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
1. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết :
Nguyên đơn Ngân hàng hàng thương mại cổ phần S khởi kiện bị đơn ông Vạng Nguyễn Quốc S về yêu cầu trả số tiền nợ phát sinh từ hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ngày 16/01/2008 được ký kết giữa hai bên. Bị đơn ông Vạng Nguyễn Quốc S có hộ khẩu thường trú tại số 57/4C-21 đường P, phường M, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh đây là vụ án “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân quận G, Thành phố Hồ Chí Minh được quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa, do đó Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông S theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 227 và khoản 3 điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
2. Về nội dung tranh chấp:
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy: Về nợ gốc:
Căn cứ vào giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 16/01/2008 đã ký giữa Ngân hàng hàng thương mại cổ phần S với ông Vạng Nguyễn Quốc S cho thấy việc giao kết hợp đồng tín dụng giữa các bên là có thật. Nội dung các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với các quy định của pháp luật tại các Điều 91 và 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 và được sửa đổi bổ sung năm 2017.
Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng cho ông S với hạn mức 30.000.000 đồng với mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau khi được cấp thẻ, ông S đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 27.793.000 đồng. Quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay ông S đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 27.793.000 đồng (thứ tự thanh toán căn cứ theo Điều 20 của bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông S vẫn không có thiện chí trả nợ. Do ông S vi phạm nghĩa vụ về thời gian thanh toán nợ gốc theo như hợp đồng đã ký kết vì vậy yêu cầu của Ngân hàng buộc ông S phải trả số tiền nợ gốc là 98.960.614 đồng là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Về nợ lãi:
Căn cứ khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 17/6/2010 và được sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định “… Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”.
Căn cứ Thông tư 12/2010/TT-NHNN ngày 14/4/2010 hướng dẫn Tổ chức tín dụng cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận.
Căn cứ Thông tư 19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 quy định về hoạt động thẻ Ngân hàng.
Hội đồng xét xử nhận thấy việc thỏa thuận lãi suất giữa các bên là phù hợp với quy định của pháp luật. Theo đó bị đơn phải trả cho nguyên đơn số tiền lãi tính đến ngày 29/6/2022 là 417.843.008 đồng là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Xét việc nguyên đơn yêu cầu trả số tiền trên làm một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, Hội đồng xét xử nhận thấy số tiền trên bị đơn nợ nguyên đơn đã lâu đến nay chưa trả là gây thiệt hại rất nhiều cho nguyên đơn. Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc bị đơn phải thanh toán số tiền trên một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Về án phí:
Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên nguyên đơn không phải chịu án phí. Hoàn trả 11.340.276 đồng, tiền tạm nộp án phí cho nguyên đơn. Bị đơn phải chịu án phí tương đương với phần yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn được Tòa án chấp nhận là 516.803.622 đồng . Do đó bị đơn phải chịu án phí là 24.672.145 đồng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ Điều 5, khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 217, Điều 219, Điều 220, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 235, Điều 271, Điều 273, Điều 278 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 91; Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 17/6/2010 và được sửa đổi bổ sung năm 2017 ;
- Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-NHNN ngày 14/4/2010 hướng dẫn Tổ chức tín dụng cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận;
- Căn cứ Thông tư 19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 quy định về hoạt động thẻ Ngân hàng;
- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008;
- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Buộc ông Vạng Nguyễn Quốc S có trách nhiệm trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần S số tiền 516.803.622 đồng (Năm trăm mười sáu triệu tám trăm lẻ ba nghìn sáu trăm hai mươi hai đồng), tính đến ngày 29/6/2022. Trong đó nợ gốc là 98.960.614 đồng và lãi quá hạn: 417.843.008 đồng, trả một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Ông Vạng Nguyễn Quốc S còn phải chịu thêm tiền lãi phát sinh trên tổng số nợ gốc kể từ ngày 30/6/2022 cho đến khi thanh toán xong theo như lãi suất hợp đồng được ký ngày 16/01/2008 (gồm giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng) .
Việc giao nhận tiền được thực hiện tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
Bị đơn ông Vạng Nguyễn Quốc S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 24.672.145 đồng (Hai mươi tư triệu sáu trăm bảy mươi hai nghìn một trăm bốn mươi lăm đồng).
Hoàn lại 11.340.276 đồng (Mười một triệu ba trăm bốn mươi nghìn hai trăm bảy mươi sáu đồng) tiền tạm nộp án phí cho nguyên đơn theo biên lai thu số AA/2021/0047338 ngày 10/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp.
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014).
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt, niêm yết hợp lệ.
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 196/2022/DS-ST
Số hiệu: | 196/2022/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 29/06/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về