Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 117/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 117/2023/DS-ST NGÀY 24/04/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 24 tháng 4 năm 2023 tại phòng xử án của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý 343/2022/TLST-DS ngày 07 tháng 10 năm 2022 về: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 66/2023/QĐXX-DS ngày 10 tháng 03 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 97/2023/QĐ-HPT ngày 05/4/2023 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng Thương Mại cổ phần S; Địa chỉ: Lầu 8, 266 -268 đường N, phường V, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức T Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trương Minh Đ, Giám Đốc Chi nhánh Trung Tâm – Ngân hàng TMCP S. Là đại điện Ngân Hàng TMCP S theo giấy ủy quyền số 3161/2021/QĐ-PL ngày 27 tháng 12 năm 2021 của Tổng Giám Đốc Ngân Hàng TMCP S. Ủy quyền cho ông Nguyễn Hoàng V, chức vụ CV.Quản lý nợ - Phòng Kiểm soát rủi ro – Chi nhánh Trung Tâm – Ngân hàng TMCP S. (Có đơn xin vắng mặt).

Bị đơn: Ông Nguyễn Công V, sinh năm 1978; Địa chỉ: Số A, đường Nguyễn T, phường 12, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

(Vắng mặt) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 01/8/2022 nguyên đơn và đại diện ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Ngày 18/03/2019 ông Nguyễn Công V ký với Ngân hàng Thương Mại cổ phần S (gọi tắt là Ngân hàng) hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của Ngân hàng). Căn cứ thu nhập của ông V, ngày 21/3/2019 ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng Visa Platinum (436438 – 4543) với hạn mức sử dụng là 51.000.000 đồng, mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau khi được cấp thẻ tín dụng, tính đến hết ngày 24/7/2022 tình hình giao dịch của ông V 446.109.900 đồng, lãi 41.282.005 đồng, phí (Phí trễ hạn, phí vượt hạn mức, phí khác) 5.823.179 đồng, đã thanh toán 431.438.629 đồng.

Ngày 25/02/2022 ông V thanh toán trễ hạn, qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông V vẫn không thanh toán theo yêu cầu của Ngân hàng. Do ông V vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 20 của bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng), ngày 25/5/2022 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ tín dụng Visa Gold (436438-4543) và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều 26 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Tính đến ngày 24/4/2023, ông V còn nợ gốc 57.562.880 đồng, lãi quá hạn 23.071.050 đồng, tổng cộng 80.633.930 đồng (Tám mươi triệu sáu trăm ba mươi ba ngàn chín trăm ba mươi đồng). Ngân hàng đã yêu cầu ông V thanh toán, nhưng ông V vẫn chưa thanh toán khoản nợ vay quá hạn cho Ngân hàng. Nay ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Nguyễn Công V phải trả cho Ngân hàng tổng số tiền tạm tính đến ngày 24/4/2023 là 80.633.930 đồng (Tám mươi triệu sáu trăm ba mươi ba ngàn chín trăm ba mươi đồng) trong đó: Nợ gốc 57.562.880 đồng, Lãi quá hạn 23.071.050 đồng, yêu cầu tiếp tục tính lãi kể từ ngày 25/4/2023 cho đến khi trả dứt nợ.

Bị đơn đã được Tòa án tống đạt niêm yết hợp lệ để đến Tòa ghi bản tự khai, tham dự phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng phía bị đơn vẫn vắng mặt. Do đó, Tòa án không tiến hành hòa giải được.

Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp;

Về tố tụng:

Giám sát quá trình giải quyết vụ án dân sự giữa Ngân hàng Thương Mại cổ phần S với ông Nguyễn Công V nhận thấy: Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, về thẩm quyền thụ lý, xác định tư cách người tham gia tố tụng, xác minh thu thập chứng cứ, trình tự thụ lý, việc giao nhận thông báo thụ lý vụ án cho Viện Kiểm sát và cho đương sự, tại phiên tòa đảm bảo trình tự xét xử vụ án, đảm bảo quyền lợi cho các bên khi tranh tụng, đúng pháp luật tố tụng.

Việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng:

Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 71 BLTTDS.

Bị đơn chưa thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Về án phí bị đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên Tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, hội đồng xét xử sơ thẩm nhận định:

Về tố tụng:

[1] Ngân hàng Thương Mại cổ phần S khởi kiện ông Nguyễn Công V về hợp đồng tín dụng. Ông V có địa chỉ số A Nguyễn T, phường 12, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp theo khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Tòa án đã triệu tập đến lần thứ hai nhưng ông V vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là đúng với thủ tục được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung:

[3] Căn cứ trình bày của đại diện nguyên đơn trong đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án: Căn cứ Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 18/3/2019. Ngân hàng Thương Mại cổ phần S có ký giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng với ông Nguyễn Công V, ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 51.000.000 đồng, mục đích tiêu dùng cá nhân cho ông V, lãi suất thỏa thuận là 2,15%/tháng để tiêu dùng cá nhân. Tính đến hết ngày 24/7/2022 ông V đã thực hiện giao dịch 446.109.900 đồng, lãi 41.282.005 đồng, phí (Phí trễ hạn, phí vượt hạn mức, phí khác) 5.823.179 đồng, đã thanh toán 431.438.629 đồng, số tiền còn lại ngân hàng đã nhiều lần nhắc nhở nhưng ông V không thanh toán. Nay Ngân hàng Thương Mại cổ phần S khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Công V thanh toán toàn bộ số nợ tạm tính đến ngày 24/4/2023 là 80.633.930 đồng (Tám mươi triệu sáu trăm ba mươi ba ngàn chín trăm ba mươi đồng) trong đó nợ gốc 57.562.880 đồng, lãi quá hạn 23.071.050 đồng, yêu cầu tiếp tục tính lãi kể từ ngày 25/4/2023 cho đến khi trả dứt nợ. Hội đồng xét xử xét nhận thấy giữa ông Nguyễn Công V và Ngân hàng Thương Mại cổ phần S có giao kết hợp đồng theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015. Do đó, yêu cầu của nguyên đơn có cơ sở nên chấp nhận.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm.

Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật. Nguyên đơn không phải chịu án phí, được hoàn lại án phí tạm nộp.

Về ý kiến phát biểu của đại diện viện kiểm sát là có cơ sở.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng:

- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Điều 463, 466 Bộ luật dân sự năm 2015;

- Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng;

- Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014);

- Luật án phí lệ phí 2015;

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương Mại cổ phần S với bị đơn ông Nguyễn Công V.

Buộc ông Nguyễn Công V phải có trách nhiệm thanh toán một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật cho Ngân hàng Thương Mại cổ phần S số tiền tạm tính đến ngày 24/4/2023 là 80.633.930 đồng (Tám mươi triệu sáu trăm ba mươi ba ngàn chín trăm ba mươi đồng) trong đó nợ gốc 57.562.880 đồng, lãi quá hạn 23.071.050 đồng.

Ngân hàng Thương Mại cổ phần S được quyền tiếp tục tính lãi phát sinh kể tứ ngày 25/4/2023 cho đến khi ông Nguyễn Công V thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.

2. Về án phí:

Ông Nguyễn Công V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 4.031.696 đồng.

Ngân hàng Thương Mại cổ phần S được hoàn lại số tiền 1.542.685 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số AA/2021/0049328 ngày 07/10/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp.

Thi hành án tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện yêu cầu thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại các Điều 30 Luật thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014).

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được tống đạt, niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

119
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 117/2023/DS-ST

Số hiệu:117/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 24/04/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về