Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 10/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ TÚ, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 10/2023/DS-ST NGÀY 22/03/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 22 tháng 3 năm 2023 tại phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 117/2022/TLST-DS ngày 05 tháng 12 năm 2022 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 27/2023/QĐXXST-DS ngày 03 tháng 02 năm 2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên L; Địa chỉ trụ sở: Số 4-4-4, Đường Phạm Hồng T, Phường Vĩnh Thanh V, thành phố Rạch G, tỉnh Kiên G.

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Bà Trương Thị Mỹ N; Cư trú tại: Số 44, Đường Trần P, Khóm 1, Phường 7, thành phố Bạc L, tỉnh Bạc L - Theo Giấy ủy quyền số: 27/UQ-NHKL ngày 12 tháng 01 năm 2023 (có mặt).

- Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh P; Cư trú tại: Số 233, ấp Phước B, xã Mỹ T, huyện Mỹ T, tỉnh Sóc T (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 13 tháng 10 năm 2022 của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên L và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên toà sơ thẩm, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên L là bà Trương Thị Mỹ N trình bày:

Căn cứ giấy đăng ký phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế Kienlongbank số 20017114000350 ngày 17/4/2017 ông Nguyễn Thanh Ph vay tiền của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên L - Phòng giao dịch Vĩnh C Giấy đăng ký phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế Kienlongbank nội dung như sau:

Hạn mức thẻ visa: 40.000.000 đồng; Loại thẻ: Visa Classic; lãi suất vay:

22%/năm; Phương thức trả nợ: theo quy định của Ngân hàng về sản phẩm Thẻ tín dụng quốc tế.

Trong quá trình sử dụng dịch vụ thẻ ông P đã vi phạm hợp đồng Ngân hàng nhiều lần thông báo, nhắc nhở và ông P cũng cam kết nhưng không thực hiện, tính đến ngày 11/3/2023 ông P còn nợ tiền gốc: 14.435.355 đồng; Tiền lãi suất là:12.970.023 đồng; Tiền phí phạt chậm trả là: 23.098.710 đồng; Tiền phí phạt vượt hạn mức là: 1.263.212 đồng. Tổng cộng là: 51.767.300 đồng.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên L - Phòng giao dịch Vĩnh C yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Buộc ông Nguyễn Thanh P phải thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên L số tiền theo Giấy đăng ký phát hành kiêm Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế Kienlongbank số: 2001711400350 ký ngày 17/4/2017 là: 51.767.300 đồng (Năm mươi mốt triệu, bảy trăm sáu mươi bảy nghìn, ba trăm đồng), trong đó: Tiền gốc: 14.435.355 đồng; Tiền lãi suất là: 12.970.023 đồng; Tiền phí phạt chậm trả là: 23.098.710 đồng; Tiền phí phạt vượt hạn mức là: 1.263.212 đồng.

- Sau khi Bản án/Quyết định có hiệu lực pháp luật mà ông Nguyễn Thanh P không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên L được quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành án buộc ông Nguyễn Thanh P thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế Kienlongbank số: 2001711400350 ký ngày 17/4/2017.

Đối với bị đơn ông Nguyễn Thanh P: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án nhưng bị đơn không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tòa án triệu tập hợp lệ bị đơn 02 (hai) lần để tham gia tố tụng tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bị đơn vắng mặt. Vì vậy, Tòa án đã lập biên bản kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; Biên bản không tiến hành hòa giải được và Thông báo về kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ để đưa vụ án ra xét xử.

Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ để tham gia tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:

- Về tố tụng: Việc Tòa án thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền. Từ khi thụ lý vụ án đến khi đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với nguyên đơn tại phiên tòa hôm nay đã thực hiện quyền và nghĩa vụ đúng theo quy định của pháp luật. Riêng bị đơn chưa chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về nội dung giải quyết vụ án: Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên L ký hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế Kienlongbank số: 2001711400350 ký ngày 17/4/2017 cho bị đơn vay tiền. Trong quá trình thực hiện hợp đồng bị đơn trả nợ không đúng thỏa thuận hợp đồng, nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu giải quyết buộc bị đơn thanh toán số tiền vay gốc và lãi theo hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế Kienlongbank số: 2001711400350 ký ngày 17/4/2017 là đúng quy định của pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn ông Nguyễn Thanh P có nghĩa vụ thanh toán cho nguyên đơn số tiền vay, tiền gốc, tiền lãi, phí phạt chậm trả và phí phạt vượt hạn mức, tổng cộng là: 51.767.300 đồng (Năm mươi mốt triệu, bảy trăm sáu mươi bảy nghìn, ba trăm đồng).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Tòa án triệu tập hợp lệ bị đơn ông Nguyễn Thanh P đến lần thứ hai để tham gia tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm, nhưng bị đơn vắng mặt không có lý do. Vì vậy, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn ông Nguyễn Thanh P.

[2] Về thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp hợp đồng tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn cư trú tại ấp Phước B, xã Mỹ T, huyện Mỹ T, tỉnh Sóc T, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng thụ lý, giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.

[3] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Hội đồng xét xử nhận thấy, Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên L ký hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế Kienlongbank cho bị đơn vay tiền. Trong quá trình thực hiện hợp đồng bị đơn trả nợ không đúng như thỏa thuận, nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn thanh toán số tiền vay. Vì vậy, Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp trong vụ án này là tranh chấp hợp đồng tín dụng.

[4] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên L về việc yêu cầu bị đơn trả số tiền vay còn thiếu tính đến ngày 11/3/2023 bao gồm tiền gốc và lãi là: 51.767.300 đồng, trong đó: Tiền gốc:

14.435.355 đồng; Lãi suất là: 12.970.023 đồng; Phí phạt chậm trả là:

23.098.710 đồng; Phí phạt vượt hạn mức là: 1.263.212 đồng. Hội đồng xét xử nhận thấy, sau khi cấp thẻ tín dụng bị đơn ông Nguyễn Thanh P đã thực hiện giao dịch với tổng số tiền là 41.421.921 đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến ngày 19/3/2019 ông P đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền là 26.986.566 đồng, từ ngày 20/3/2019 đến thời điểm xét xử vụ án ông P không thanh toán cho Ngân hàng. Ông P đã vi phạm hợp đồng, cho nên nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn thanh toán tiền gốc, tiền lãi, phí phạt chậm trả và phí phạt vượt hạn mức và kể từ ngày tiếp theo từ ngày 12/3/2023 bị đơn còn phải trả tiền lãi theo hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế Kienlongbank số 20017114000350 ngày 17/4/2017 là phù hợp quy định các Điều 463 và Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 91 và khoản 2 Điều 95 Luật Tổ chức tín dụng năm 2010; Điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị quyết số: 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm. Như vậy, Ngân hàng khởi kiện bị đơn ông P phải thanh toán tiền gốc; tiền lãi, phí phạt chậm trả và phí phạt vượt hạn mức và lãi phát sinh kể từ ngày tiếp theo ngày 11/3/2023 là có căn cứ.

[5] Tại phiên tòa, Kiểm sát viên đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Do toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là: 2.588.500 đồng (Hai triệu, năm trăm tám mươi tám nghìn, năm trăm đồng).

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; khoản 1 Điều 273 và khoan 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Điều 463 và Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

- Điều 91 và khoản 2 Điều 95 Luật tổ chức tín dụng năm 2010;

- Điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị quyết số: 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;

- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ Kiên L. Buộc bị đơn ông Nguyễn Thanh P có trách nhiệm thanh toán cho nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên L số tiền vay tổng cộng là: 51.767.300 đồng (Năm mươi mốt triệu, bảy trăm sáu mươi bảy nghìn, ba trăm đồng), trong đó: Tiền gốc là: 14.435.355 đồng; Tiền lãi suất là: 12.970.023 đồng; Tiền phí phạt chậm trả là: 23.098.710 đồng và tiền phí phạt vượt hạn mức là: 1.263.212 đồng.

- Kể từ ngày 12/3/2023 bị đơn ông Nguyễn Thanh P chưa thanh toán số nợ trên cho nguyên đơn thì hàng tháng bị đơn còn phải trả lãi cho nguyên đơn mức lãi suất theo hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế Kienlongbank số 20017114000350 ngày 17/4/2017 đối với số tiền gốc chậm thi hành án.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

- Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên L không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, nguyên đơn được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.174.735 đồng (Một triệu, một trăm bảy mươi bốn nghìn, bảy trăm ba mươi lăm đồng), theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005333 ngày 02 tháng 12 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng.

- Bị đơn ông Nguyễn Thanh P phải chịu là 2.588.500 đồng (Hai triệu, năm trăm tám mươi tám nghìn, năm trăm đồng).

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn thì thời hạn kháng cáo nêu trên được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại Ủy ban nhân dân nơi cư trú, để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo trinh tư phúc thẩm.

4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

186
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 10/2023/DS-ST

Số hiệu:10/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỹ Tú - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 22/03/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về