Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 06/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 06/2023/DS-ST NGÀY 22/03/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 22 tháng 3 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Thuận, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 193/2022/TLST- DS, ngày 14 tháng 10 năm 2022 về việc Tranh chấp hợp đồng tín dụng, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 07/2023/QĐXX-ST ngày 21 tháng 02 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 03/2023/QĐST-DS ngày 07 tháng 3 năm 2023, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần S (Viết tắt là S) Địa chỉ: Số x đường N, phường A, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo pháp luật: bà Nguyễn Đức Thạch D – Tổng giám đốc; Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền tham gia tố tụng: ông Phạm Ngọc V – Chuyên viên quản lý nợ thuộc phòng Kiểm sát rủi ro Chi nhánh Ngân hàng tại Ninh Thuận - Có mặt tại phiên tòa.

2. Bị đơn: ông Nguyễn Văn H – Sinh năm: 1997; địa chỉ: thôn A, xã A, huyện N, tỉnh Ninh Thuận – Vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Theo đơn khởi kiện ngày 10-10-2022 và tại phiên tòa người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:

Ngày 20-10-2020, Ngân hàng S ký kết hợp đồng tín dụng với ông Nguyễn Văn H dưới hình thức cấp thẻ tín dụng có hạn mức là 20.000.000 đồng, lãi suất là 31,2%/năm. Hợp đồng được thực hiện theo giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng lập ngày 20-10-2020. Việc sử dụng thẻ tín dụng được thực hiện theo “Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của Ngân hàng TMCP S”, có hiệu lực từ ngày 29/11/2019. Trong quá trình sử dụng thẻ tín dụng từ ngày 22/11/2020 đến ngày 22/7/2021 ông H đã thực hiện nhiều lần giao dịch với tổng số tiền là 20.820.900 đồng; Trong các lần thực hiện giao dịch từ thẻ tín dụng, ông H đã thanh toán vào thẻ là 7.044.134 đồng. Từ ngày 22/11/2021 Ngân hàng S đã chấm dứt việc sử dụng thẻ tín dụng với ông H và chuyển toàn bộ dư nợ sang nợ quá hạn do ông H không thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận. Tính đến ngày xét xử sơ thẩm, ông H còn nợ chưa thanh toán cho Ngân hàng các khoản sau: Nợ gốc là 22.595.941đồng, tiền lãi quá hạn là: 14.246.875 đồng.

Nhiều lần Ngân hàng yêu cầu ông H phải thanh toán nH ông H không trả nợ. Do đó, đề nghị Tòa án buộc ông H phải thanh toán số tiền nợ gốc và lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm là: gốc 22.595.941đồng, tiền lãi quá hạn: 14.246.875 đồng. Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, buộc ông H phải tiếp tục chịu tiền lãi quá hạn theo mức lãi suất đã thỏa thuận trong hợp theo mục 1.24 tại Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của Ngân hàng TMCP S cho đến khi thanh toán xong toàn bộ số tiền nợ gốc.

5. Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên Tòa:

Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã xác định đúng quan hệ tranh chấp, thụ lý giải quyết vụ án đúng thẩm quyền. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tiến hành đúng các thủ tục tố tụng, đảm bảo đầy đủ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự.

Về nội dung vụ án:

Áp dụng: khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147, điểm e khoản 1 Điều 192 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 463, 466, 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.

Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn ông Nguyễn Văn H phải có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S số tiền nợ gốc là: 22.595.941 đồng và tiền lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 22/3/2023 ) là 14.246.875 đồng;

Từ ngày 23-3-2023 buộc ông Nguyễn Văn H tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất quá hạn các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong toàn bộ số tiền nợ gốc cho Ngân hàng.

Buộc bị đơn phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Thủ tục tố tụng:

[1.1]. Quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Căn cứ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Tòa án xác định quan hệ tranh chấp là: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” được quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện N theo quy định tại Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2]. Xét xử vắng mặt đương sự: bị đơn ông Nguyễn Văn H được Tòa án triệu tập hợp lệ, vắng mặt tại phiên tòa đến lần thứ 2 không có lý do chính đáng, không vì sự kiện bất khả kháng. Căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2]. Nội dung giải quyết vụ án theo khởi kiện của Nguyên đơn:

[2.1]. Tài liệu có trong hồ sơ vụ án đủ cơ sở xác định được: Ngày 20-10- 2020, Ngân hàng S đã cấp Thẻ tín dụng số 242074-2701 cho chủ sử dụng thẻ là ông Nguyễn Văn H, hạn mức sử dụng là 20.000.000 đồng. Việc cấp Thẻ tín dụng thực hiện theo “Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng” lập ngày 20-10- 2020 của ông Nguyễn Văn H, được Ngân hàng phê duyệt ngày 23-10-2020 và “Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của Ngân hàng TMCP S”, có hiệu lực từ ngày 29/11/2019.

[2.2]. Xét đây là trường hợp thực hiện hợp đồng tín dụng được Ngân hàng cho cá nhân vay dưới hình thức cấp Thẻ tín dụng để tiêu dùng cá nhân. Do đó thỏa thuận giữa Ngân hàng và ông Nguyễn Văn H phải tuân thủ quy định của Bộ luật Dân sự 2015 về giao dịch vay tài sản và quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.

[2.3]. Xét thỏa thuận giữa ông Nguyễn Văn H và Ngân hàng TMCP S, theo đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng kèm theo Bản điều khoản và Điều kiện phát sinh sử dụng thẻ của Ngân hàng là phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 và Luật Các tổ chức tín dụng, nên giao dịch này phát sinh hiệu lực pháp luật đối với các bên.

[2.4]. Việc ông Nguyễn Văn H sử dụng thẻ tín dụng, vi phạm nghĩa vụ thanh toán quy định tại Điều 2 của Bản điều khoản và Điều kiện phát sinh sử dụng thẻ của Ngân hàng nên ngày 22-11-2021 Ngân hàng TMCP S chấm dứt quyền sử dụng thẻ tín dụng số: 242074-2701 đối với ông Nguyễn Văn H và chuyển toàn bộ dư nợ sang nợ quá hạn là thực hiện đúng quy định theo sự thỏa thuận giữa các bên.

[2.5].Tại phiên tòa, Ngân hàng S đã cung cấp đầy đủ tài liệu chứng minh tính đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 22-3-2023), ông Nguyễn Văn H còn nợ tiền gốc chưa thanh toán cho Ngân hàng số tiền là 22.595491đồng; nợ tiền lãi quá hạn chưa thanh toán cho Ngân hàng số tiền là 14. 246.875 đồng, do đó Ngân hàng kiện ông Nguyễn Văn H phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi là có căn cứ chấp nhận.

[4]. Về án phí sơ thẩm:

Yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên nguyên đơn không phải chịu án phí sơ thẩm. Hoàn trả cho Nguyên đơn đơn số tiền tạm ứng án phí 564.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0002730 ngày 14-10-2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện N.

Ông Nguyễn Văn H phải chịu (22.595941 đồng + 14.246.875 đồng) x 5% = 1.842.000 đồng (đã làm tròn số) án phí dân sự sơ thẩm.

[5]. Quan điểm của Viện kiểm sát chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử lý tiền chi phí tố tụng, án phí sơ thẩm là phù hợp với quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên:

Áp dụng:

QUYẾT ĐỊNH

+ Các điều: 26, 35, 39, 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

+ Điều 463, Điều 466 và Điều 468 của Bộ luật n sự năm 2015;

+ Điều 91 Luật Các t chức tín dng năm 2010;

+ Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12- 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;

Xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S với bị đơn ông Nguyễn Văn H.

1. Buộc ông Nguyễn Văn H phải có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S số tiền nợ gốc là: 22.595.941 đồng (Hai mươi hai triệu năm trăm chín mươi lăm nghìn chín trăm bốn mươi mốt đồng); tiền lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 22/3/2023) là 14.246.875 đồng (mười bốn triệu hai trăm bốn mươi sáu nghìn tám trăm bảy mươi lăm đồng);

2. Từ ngày 23-3-2023 buộc ông Nguyễn Văn H tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất quá hạn các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong toàn bộ số tiền nợ gốc cho Ngân hàng.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án.

3. Về án phí:

Ngân hàng Thương mại cổ phần S không phải chịu án phí sơ thẩm, hoàn trả số tiền tạm ứng án phí là 564.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002730 ngày 14-10-2022 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện N, cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S.

Ông Nguyễn Văn H phải chịu 1.842.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

4. Quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (ngày 22/3/2023); đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trọng hạn 15 ngày, kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

51
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 06/2023/DS-ST

Số hiệu:06/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ninh Phước - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 22/03/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về