Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 138/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 138/2023/DS-ST NGÀY 31/07/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 31 tháng 7 năm 2023, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 64/2023/TLST- DS ngày 10 tháng 3 năm 2023 về tranh chấp“Hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 327/2023/QĐXX-ST ngày 28 tháng 6 năm 2023; Quyết định hoãn phiên tòa số 407/2023/TB-TA ngày 11 tháng 7 năm 2023, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn một Thành viên Quốc tế Việt Nam JACCS (sau đây được gọi tắt là Công ty JIVF).

Người đại diện hợp pháp cho nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H, là Trưởng bộ phận cấp cao Bộ phận thẩm định và Quản lý công nợ, là đại diện theo ủy quyền theo các Văn bản ủy quyền số 59/UQ-JIVF ngày 06/12/2022 của ông TANIGUCHI NOBORO – Tổng giám đốc JIVF. Địa chỉ: Lầu 5, Tòa nhà Centec, 72, 74 N, phường V, Quận X, Thành phố H.

Người đại diện hợp pháp tham gia tố tụng:

Ông Trương Quốc B, sinh năm 1984; địa chỉ: Lầu 15, tòa nhà Centec, 72- 74 N, phường V, Quận X, Thành phố H, là đại diện theo ủy quyền theo các Văn bản ủy quyền số 58/UQ-JIVF ngày 06/12/2022 của ông TANIGUCHI NOBORO – Tổng giám đốc JIVF và Văn bản ủy quyền số 311/2023/UQ-LM-JIVF ngày 11/7/2023 của Bà Nguyễn Thị H, là Trưởng bộ phận cấp cao Bộ phận thẩm định và Quản lý công nợ, (có mặt).

Bị đơn: Ông Dương Quốc H, sinh năm 1985; địa chỉ: tổ 9, ấp A, xã Y, huyện C, tỉnh An Giang, (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, lời khai thu thập trong quá trình giải quyết vụ án và lời trình bày tại các phiên hòa giải, nguyên đơn, người đại diện hợp pháp cho nguyên đơn trình bày:

Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn một Thành viên Quốc tế Việt Nam JACCS có ký kết hợp đồng tín dụng số 20930002666216000 ký ngày 26/3/2022 với ông Dương Quốc H. Theo hợp đồng, ông H đã vi phạm nghĩa vụ, vi phạm cam kết trả nợ. Nay Công ty JIVF khởi kiện yêu cầu ông H phải thanh toán một lần khoản nợ tạm tính đến hết ngày 12/01/2023 là 35.163.952 đồng. Và tiếp tục yêu cầu ông H thanh toán cho Công ty JIVF tiền lãi phát sinh do nợ quá hạn, lãi quá hạn, các loại phí từ sau ngày 12/01/2023 cho đến khi thanh toán dứt nợ theo hợp đồng đã ký kết.

Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp để chứng minh cho ý kiến, yêu cầu khởi kiện là: 01 (một) bản sao giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn; giấy ủy quyền số 13 ngày 07/12/2021; Bản sao, hợp đồng tín dụng số 20930002666216000 ký ngày 26/3/2022 và phụ lục hợp đồng, các thủ tục đăng ký hoạt động của Công ty JIVF.

Bị đơn Dương Quốc H vắng mặt nên không thể ghi nhận được ý kiến, không có văn bản trình bày ý kiến, không cung cấp tài liệu, chứng cứ nên không tiến hành hòa giải được. Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo quy định.

Tại phiên tòa, Nguyên đơn vắng mặt, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn trình bày, vẫn giữ nguyên ý kiến, yêu cầu khởi kiện. Yêu cầu ông H có nghĩa vụ trả cho Công ty JIVF gồm vốn và lãi tính đến ngày 31/7/2023: gốc 27.241.189 đồng, lãi 14.848.176 đồng, lãi quá hạn 2.141.405 đồng; tổng cộng 44.230.740 đồng. Rút lại yêu cầu đối với phí quản lý khoản vay số tiền 156.000 đồng; Ngoài ra, yêu cầu tính lãi phát sinh với mức lãi suất theo hợp đồng tín dụng đã ký kết cho đến khi ông H thanh toán dứt nợ.

- Bị đơn Dương Quốc H vắng mặt nên không thể ghi nhận được ý kiến, không tiến hành hòa giải được.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C phát biểu quan điểm về tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định tại Điều 195, 196, 197, 198 và Điều 203; Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 về phiên tòa sơ thẩm, bảo đảm các trình tự, thủ tục và quyền tranh tụng tại phiên tòa.

- Việc chấp hành pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng đối với nguyên đơn, từ khi thụ lý vụ án và tại phiên tòa đã thực hiện đúng theo quy định tại các Điều 70, 71 và Điều 234; bị đơn từ khi thụ lý vụ án và tại phiên tòa đã thực hiện đúng theo quy định tại các Điều 70, 72 và Điều 234 từ khi thụ lý vụ án, tại phiên tòa đã thực hiện đúng theo quy định tại các Điều 76 và Điều 234 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về giải quyết vụ án:

Hợp đồng tín dụng số 20930002666216000 ký ngày 26/3/2022 và phụ lục hợp đồng và Công ty JIVF được xác lập trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận, khi vay có lập thành văn bản và có chữ ký xác nhận của ông H, việc ông H không trả tiền vốn và lãi suất Công ty JIVF theo thỏa thuận là vi phạm nghĩa vụ của bên vay nên Công ty JIVF khởi kiện yêu cầu ông H có nghĩa vụ trả gốc và lãi tạm tính đến ngày 31/7/2023 tổng số tiền 44.230.740 đồng: gốc 27.241.189 đồng, lãi 14.848.176 đồng, lãi quá hạn 2.141.405 đồng; tổng cộng 44.230.740 đồng. Rút lại yêu cầu đối với phí quản lý khoản vay số tiền 156.000 đồng; Ngoài ra, yêu cầu tính lãi phát sinh từ ngày 01/8/2023 với mức lãi suất theo hợp đồng tín dụng đã ký kết cho đến khi ông H thanh toán dứt nợ là có căn cứ chấp nhận.

Từ những phân tích nêu trên, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự; Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 91, 95 Luật các Tổ chức tín dụng; Điều 49 Nghị định 21/CP của Chính phủ, đề xuất:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn một Thành viên Quốc tế Việt Nam JACCS;

Buộc ông Dương Quốc H có nghĩa vụ trả cho Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn một Thành viên Quốc tế Việt Nam JACCS gốc và lãi tạm tính đến ngày 31/7/2023: gốc 27.241.189 đồng, lãi 14.848.176 đồng, lãi quá hạn 2.141.405 đồng; tổng cộng 44.230.740 đồng.

Tiếp tục tính lãi phát sinh kể từ ngày 01/8/2023 với mức lãi suất theo hợp đồng tín dụng đã ký kết cho đến khi ông H thanh toán dứt nợ là có căn cứ chấp nhận.

Đình chỉ đối với yêu cầu đối với phí quản lý khoản vay số tiền 156.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà và ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp: Theo đơn khởi kiện nguyên đơn yêu cầu bị đơn có nghĩa vụ trả tiền vay và lãi suất; căn cứ khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự xác định là tranh chấp“hợp đồng tín dụng”.

[2] Về thẩm quyền: bị đơn có địa chỉ cư trú tại huyện C nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh An Giang theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

[3] Về sự vắng mặt của các đương sự: bị đơn vắng mặt tuy được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự, vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[4] Về nội dung:

[4.1] Về việc xác lập và thực hiện hợp đồng:

Theo nội dung đơn kiện, nguyên đơn cho rằng Hợp đồng tín dụng số 20930002666216000 ký ngày 26/3/2022 và phụ lục hợp đồng và Công ty JIVF được xác lập trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận, khi vay có lập thành văn bản và có chữ ký xác nhận của ông H, việc ông H không trả tiền vốn và lãi suất Công ty JIVF theo thỏa thuận là vi phạm nghĩa vụ của bên vay mặc dù Công ty đã nhiều lần nhắc nhở. Do ông H đã trễ hạn thanh toán nên Công ty Hợp đồng tín dụng số 20930002666216000 ký ngày 26/3/2022 và phụ lục hợp đồng và Công ty JIVF việc ông H không trả tiền vốn và lãi suất Công ty JIVF theo thỏa thuận là vi phạm nghĩa vụ của bên vay nên Công ty JIVF khởi kiện.

[4.2] Về nhận định, đánh giá tài liệu, chứng cứ:

Hợp đồng tín dụng số 20930002666216000 ký ngày 26/3/2022 và phụ lục hợp đồng giữa Công ty JIVF và ông H với số tiền đã giải ngân 30.827.000 đồng; đánh giá hợp đồng tín dụng được xác lập trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận, khi vay các bên có lập thành văn bản và có chữ ký xác nhận của ông H, việc ông H không trả tiền vốn và lãi suất Công ty JIVF theo thỏa thuận là vi phạm nghĩa vụ của bên vay nên Công ty JIVF khởi kiện yêu cầu ông H có nghĩa vụ trả gốc và lãi tạm tính đến ngày 31/7/2023 là 44.230.740 đồng (vốn gốc gốc 27.241.189 đồng, lãi 14.848.176 đồng, lãi quá hạn 2.141.405 đồng) là phù hợp quy định pháp luật, có căn cứ chấp nhận.

[5] Về lãi suất và việc rút lại yêu cầu phí quản lý khoản vay: phía nguyên đơn yêu cầu tính tiền lãi phát sinh sau ngày 31/7/2023 với mức lãi suất theo hợp đồng đã ký kết là có căn cứ.

Đối với phí quản lý khoản vay số tiền 156.000 đồng, phía nguyên đơn rút lại, việc rút yêu cầu này là tự nguyện phù hợp quy định Điều 244 Bộ luật Tồ tụng Dân sự nên đình chỉ.

[6] Về án phí: Căn cứ khoản 3 Điều 144; Khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên không phải chịu án phí, được hoàn lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 879.000 đồng (Tám trăm bảy mươi chín nghìn) theo biên lai thu số 001353 ngày 10 tháng 3 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh An Giang.

Bị đơn Dương Quốc H phải chịu án phí theo quy định là 5% số tiền 44.230.740 đồng, tương ứng 2.211.500 đồng (hai triệu hai trăm mười một nghìn năm trăm đồng).

[7] Đánh giá quan điểm đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ được Hội đồng xét xử xem xét, chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 273; Điều 244 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

Căn cứ các 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015;

Các Điều 91, 95 Luật các Tổ chức tín dụng; Điều 49 Nghị định 21/CP của Chính phủ Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

1. Xử:

1.1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn một Thành viên Quốc tế Việt Nam JACCS đối với ông Dương Quốc H.

Buộc ông Dương Quốc H có nghĩa vụ trả cho Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn một Thành viên Quốc tế Việt Nam JACCS số tiền gốc và lãi tạm tính đến ngày 31/7/2023 là 44.230.740 đồng (bốn mươi bốn triệu hai trăm ba mươi nghìn bảy trăm bốn mươi đồng).

Kể từ ngày 01/8/2023 trở đi, ông Dương Quốc H còn phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo mức lãi suất nợ quá hạn do các bên thỏa thuận đã ký kết giữa Công ty JACCS với ông Dương Quốc H tại hợp đồng vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20930002666216000 ký ngày 26/3/2022 cho đến khi ông H trả dứt nợ.

1.2 Đình chỉ yêu cầu của nguyên đơn đối với phí quản lý khoản vay số tiền 156.000 đồng (một trăm năm mươi sáu nghìn).

2. Về án phí:

Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn một Thành viên Quốc tế Việt Nam JACCS được hoàn lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 879.000 đồng (Tám trăm bảy mươi chín nghìn) theo biên lai thu số 0013353 ngày 10 tháng 3 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh An Giang.

Bị đơn Dương Quốc H phải chịu 2.211.500 đồng (hai triệu hai trăm mười một nghìn năm trăm đồng), án phí dân sự sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo:

Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án bản án để Tòa án nhân dân tỉnh An Giang xét xử theo thủ tục phúc thẩm.

Bị đơn Dương Quốc Huy được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt hoặc được niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, và 9 luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án Dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

435
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 138/2023/DS-ST

Số hiệu:138/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 31/07/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về