Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 50/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Y, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 50/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 26 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Y, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án “Tranh chấp Hôn nhân & Gia đình” thụ lý số: 213/2022/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 4 năm 2022 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 66/2022/QĐST - HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 68/2022/QĐST - DS ngày 20 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H - sinh năm 1995. (có mặt) Địa chỉ: xóm N, xã Đ, huyện Y, tỉnh Nghệ An.

- Bị đơn: Anh Phạm Đình T - sinh năm 1994. (vắng mặt lần thứ 2) Địa chỉ: xóm N, xã Đ, huyện Y, tỉnh Nghệ An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, tại bản tự khai, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày: Chị và anh Phạm Đình T kết hôn vào ngày 25/4/2014 tại Uỷ ban nhân dân xã Đ, huyện Y, tỉnh Nghệ An. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc với nhau một thời gian ngắn thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính cách không hợp, bất đồng quan điểm với nhau về mọi vấn đề trong cuộc sống dẫn đến xích mích, cãi vả dẫn đến rạn nứt tình cảm. Sau khi mâu thuẫn xảy ra thì vợ chồng đã được gia đình đã khuyên nhủ, hòa giải nhưng không thành. Chị H xác định không còn tình cảm đối với anh T, 2 bên đã sống ly thân, mục đích hôn nhân không đạt được, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T.

- Về con chung: Vợ chồng có một con chung là Phạm Quang C, sinh ngày 13/5/2015. Quá trình giải quyết chị H có nguyện vọng được con chung và không yêu cầu cấp dưỡng tiền nuôi con. Vì hiện nay con chung đang ở với chị và cháu có đơn nguyện vọng được ở với mẹ. Chị mong Tòa xem xét nguyện vọng.

*Đối với bị đơn: anh Phạm Đình T quá trình giải quyết, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh T vẫn không có mặt. Tòa án đã trực tiếp tống đạt giấy triệu tập và các văn bản tố tụng của Tòa án cho anh T theo đúng quy định của pháp luật nhưng anh T từ chối không ký nhận vào các văn bản tố tụng cho nên Tòa án không tiến hành phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ, hòa giải và cũng không lấy lời khai của anh T được. Song qua tài liệu do nguyên đơn cung cấp và qua biên bản xác minh tại xóm, xã thì tình trạng hôn nhân, con chung chưa thành niên giữa chị chị H và anh T đúng như chị H trình bày.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa. Sau khi nghe ý kiến trình bày của chị H tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

1. Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp về Hôn nhân & Gia đình được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn anh T có hộ khẩu thường trú tại xã Đ, huyện Y, tỉnh Nghệ An được quy định tại điểm a khoản1 điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự vì vậy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Y. Tại phiên tòa nguyên đơn có mặt, bị đơn anh Phạm Đình T vắng mặt lần thứ 2, do đó căn cứ vào Điều 227; Điều 228 Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt đối với bị đơn.

2. Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Qua các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ cho thấy hôn nhân giữa chị chị H và anh T là hôn nhân hợp pháp, tuân thủ theo quy định của pháp luật. Đối với yêu cầu xin ly hôn nguyên đơn cho rằng do tính cách không phù hợp, mâu thuẫn thường xuyên xảy ra, kéo dài khiến cả hai càng mệt mỏi, đau khổ Qua xem xét thực tế thấy rằng mâu thuẫn trên là phù hợp với lời khai của nguyên đơn. Xét tình trạng hôn nhân giữa chị H, anh T đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 của Luận Hôn nhân & Gia đình cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H.

[2.2] Đối với việc nuôi con: Xét nguyện vọng nuôi con của nguyên đơn vừa là quyền, nghĩa vụ. Chị H hiện nay có việc làm ổn định, công việc của chị gần nhà nên có nhiều thời gian chăm sóc con; cháu C có đơn nguyện vọng xin tiếp tục được ở với mẹ. Xuất phát từ lợi ích mọi mặt của con chung, tránh xáo trộn cuộc sống, sinh hoạt, học tập của con chung căn cứ Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình cần tiếp tục giao cháu C cho chị H nuôi dưỡng là phù hợp với thực tế và các quy định của pháp luật.

Đối với nghĩa vụ cấp dưỡng: Chị H không yêu cầu nên miễn xét.

[3] Về tài sản: Chị H không yêu cầu nên miễn xét.

[4] Về án phí: Chị H phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 227; khoản 4, Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;

Căn cứ Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn Nhân & Gia đình;

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Xử Chấp yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị H 

- Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Phạm Đình T.

- Về con chung: Tiếp tục giao cháu Phạm Quang C, sinh ngày 13/5/2015 cho chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến lúc đủ 18 tuổi trưởng thành.

Anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con chung các bên có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

Cấp dưỡng đương sự chưa yêu cầu nên chưa xem xét.

- Án phí: Buộc chị Nguyễn Thị H phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Án phí của chị H được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Y, tỉnh Nghệ An theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0011276, ngày 25/4/2022. Chị H đã nộp đủ án phí.

Án xử công khai sơ thẩm. Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo lên Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án lên Tòa án cấp phúc thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc niêm yết bản án hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

250
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 50/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:50/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Thành - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về