Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 45/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM ,TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 45/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/04/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 27/4/2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 59/2022/TLST - HNGĐ ngày 17 tháng 02 năm 2022 về việc Tranh chấp HN & GĐ;

Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 50/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 15/4/2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Hoàng Văn T - Sinh năm 1991( Có mặt ).

Bị đơn: Chị Vũ Thị M - Sinh năm 1997( Đề nghị xét xử vắng mặt ).

Cùng cư trú: Thôn N, xã N, huyện L, tỉnh Bắc Giang.

Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Không.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn là anh T trình bày : Anh T và chị M tự nguyện đăng ký kết hôn ngày 05/ 9/ 2014 tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện L, tỉnh Bắc Giang. Sau khi kết hôn vợ chồng về chung sống ngay; tình cảm vợ chồng ban đầu hòa thuận, hạnh phúc sau đó thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng không hợp nhau , vợ chồng hòa giải nhiều lần nhưng không thành. Từ khoảng đầu năm 2021 đến nay vợ chồng ly thân, không quan tâm, chăm sóc đến nhau, bỏ mặc nhau sống thế nào thì sống.Nay anh T thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn chị M.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Hoàng Anh K - Sinh ngày 28/ 12/ 2014 khỏe mạnh, phát triển bình thường, đang sinh sống cùng anh T. Vợ chồng ly hôn thì anh T yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung, nợ, công sức và các vấn đề khác: Không yêu cầu giải quyết.

2. Bị đơn là chị Vũ Thị M đề nghị vắng mặt tại phiên tòa, tại bản tự khai trình bày: Anh T và chị M tự nguyện đăng ký kết hôn năm 2014 tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện L, tỉnh Bắc Giang. Sau khi kết hôn vợ chồng về chung sống hòa thuận, hạnh phúc sau đó thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng không hợp nhau; vợ chồng hòa giải nhiều lần nhưng không thành. Nay anh T yêu cầu ly hôn thì chị M đồng ý .

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Hoàng Anh K - Sinh ngày 28/12/2014 .Anh T yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng con chung thì chị M đồng ý. Cấp dưỡng nuôi con: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung, nợ, công sức và các vấn đề khác: Không yêu cầu giải quyết. Chị Mến đề nghị vắng mặt suốt quá trình tố tụng giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra công khai tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa,Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1].Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa vắng mặt của bị đơn, tuy nhiên chị Mến có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, do vậy việc xét xử vụ án là đúng quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2].Về nội dung khởi kiện:

[2.1] Quan hệ hôn nhân : Anh T và chị M có đủ điều kiện kết hôn, tự nguyện đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã N, huyện L nên là hôn nhân hợp pháp. Do vậy yêu cầu khởi kiện của anh T là có căn cứ xem xét giải quyết theo Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình.

Về mâu thuẫn vợ chồng: Anh T và chị M đều trình bày mâu thuẫn do không hợp nhau; nên vợ chồng ly thân từ khoảng năm 2021 đến nay, vợ chồng hòa giải nhiều lần nhưng không thành. Anh T yêu cầu ly hôn thì chị Mến đồng ý. Do vậy Hội đồng xét xử nhận định mâu thuẫn giữa anh T và chị M đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài nên cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh T.

[2.2]. Về con chung: Anh T và chị M có 01 con chung là Hoàng Anh K - Sinh ngày 28/12/2014. Anh T yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng con chung , chị M đồng ý.

Anh T có việc làm an ninh tại công ty, thu nhập ổn định, nơi sinh sống đủ điều kiện nuôi dưỡng con chung. Do vậy để đảm bảo quyền lợi của đương sự cần giao anh T trực tiếp nuôi dưỡng chung là phù hợp với quy định Luật Hôn nhân và gia đình và đạo đức xã hội, đảm bảo quyền lợi chính đáng của đương sự và con chung.

Về cấp dưỡng nuôi con: Đương sự đều không yêu cầu nên không giải quyết.

[2.3].Về tài sản chung, nợ, công sức và các vấn đề khác : Đương sự đều không yêu cầu nên không giải quyết.

[3]. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang không tham gia phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ nội dung trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 51, 56, 58 và 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình; các Điều 147, 271 và 273, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án; xử :

1.Về quan hệ hôn nhân: Anh Hoàng Văn T và chị Vũ Thị M được ly hôn.

2.Về con chung: Giao anh T trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Hoàng Anh K - Sinh ngày 28/12/2014. Chị M có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở. Trong trường hợp có yêu cầu của đương sự hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Về cấp dưỡng nuôi con : Không giải quyết

3.Về tài sản chung, nợ , công sức và các vấn đề khác: Không giải quyết.

4.Án phí sơ thẩm: Anh T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm¸nhưng được trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0013545 ngày 17/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lục Nam.

5. Anh T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên bản án.Chị M có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được nhận bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

114
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 45/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:45/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Nam - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về