Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 44/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM ,TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 44/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/04/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 27/ 4/ 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 58/ 2022/TLST-HNGĐ ngày 17/ 02/ 2022, v/v tranh chấp Hôn nhân và gia đình, Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 49/ 2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 15/ 4/ 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Quỳnh T - Sinh năm 1998( Có mặt ). Nơi cư trú: TDP V, TT. Đ, huyện L, tỉnh Bắc Giang HKTT: TDP T , TT. Đ, huyện L, tỉnh Bắc Giang

Bị đơn: Anh An Hữu L - Sinh năm 1995( Có mặt ). HKTT và cư trú: TDP T , TT. Đ, huyện L, tỉnh Bắc Giang Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Không.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn là chị T trình bày: Chị T và anh L tự nguyện đăng ký kết hôn tại UBND TT. Đ, huyện L năm 2020. Sau đó vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian đến khoảng tháng 10 năm 2021 thì mâu thuẫn do không hợp nhau, hay cãi nhau nên ly thân từ đó đến nay. Từ khi ly thân vợ chồng không quan tâm đến nhau, bỏ mặc nhau mỗi người sống một nơi. Nay chị T thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn anh L .

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là An Kim Bảo C - Sinh ngày 29/ 4/ 2021, sinh sống cùng chị T và hiện cháu C đang nuôi dưỡng trực tiếp bằng sữa mẹ: Chị T yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng con chung và yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con 10.000.000 đồng/ tháng; tại phiên tòa chị T không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

Chị T hiện có nhà đất ở P. T, TP. B và làm giáo viên Trường mầm non xã T, huyện L, tổng thu nhập khoảng 10.000.000 đồng / tháng,đủ điều kiện nuôi dưỡng con chung.

Về tài sản chung,nợ, công sức và các vấn đề khác: Không yêu cầu giải quyết.

* Bị đơn là anh An Hữu L trình bày: Anh L và chị T tự nguyện đăng ký kết hôn tại UBND TT. Đ, huyện L năm 2020. Sau đó vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian đến khoảng tháng 12 năm 2021 âm lịch thì mâu thuẫn do không hợp nhau trong việc chăm sóc con chung và cách chị T đối xử với bố mẹ anh L nên chị T tự ý về sinh sống cùng bố mẹ ruột ở TDP V, TT. Đ và vợ chồng ly thân từ đó đến nay.

Nay chị T yêu cầu ly hôn thì anh L đồng ý .

Về con chung: Anh L và chị T có 01 con chung là An Kim Bảo C - Sinh ngày 29/ 4/ 2021, hiện sinh sống cùng chị T và đang trong thời kỳ nuôi dưỡng trực tiếp bằng sữa mẹ. Anh L yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng con chung do chị T bận dạy mầm non, mẹ chị T bán hàng ăn, bia rượu nên không trực tiếp chăm sóc được cháu C chu đáo.

Anh L hiện kinh doanh vàng bạc, thu nhập khoảng 100.000.000 đồng/ tháng.

Về tài sản chung, nợ, công sức và các vấn đề khác: Không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra công khai tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát; Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1].Về nội dung yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn:

[1.1]. Quan hệ hôn nhân: Chị T và anh L có đủ điều kiện kết hôn, tự nguyện đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân TT. Đ, huyện L nên là hôn nhân hợp pháp. Do vậy yêu cầu khởi kiện của chị T là có căn cứ cần xem xét giải quyết theo Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình.

Về mâu thuẫn vợ chồng: Chị T và anh L đều trình bày mâu thuẫn do không hợp nhau nên vợ chồng ly thân từ khoảng cuối năm 2021 đến nay. Tại quá trình chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa hôm nay chị T vẫn kiên quyết yêu cầu ly hôn, anh L cũng đồng ý. Do vậy Hội đồng xét xử xét thấy anh L và chị T đã thật sự tự nguyện thuận tình ly hôn nên cần công nhận sự thuận tình ly hôn của các đương sự.

[1.2]. Về con chung: Chị T và anh L có 01 con chung là An Kim Bảo C - Sinh ngày 29/ 4/ 2021.Chị T và anh L đều yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Tuy nhiên Hội đồng xét xử nhận định: Do con chung của anh L và chị T hiện dưới 36 tháng tuổi, sinh sống bình thường cùng chị T và đang trong thời kỳ nuôi dưỡng trực tiếp bằng sữa mẹ nên cần thiết có sự chăm sóc trực tiếp của người mẹ; đồng thời chị T có việc làm, thu nhập ổn định, nơi sinh sống đủ điều kiện nuôi dưỡng con chung. Do vậy để đảm bảo cuộc sống ổn định và sự phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần của con chung cần giao chị T tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng cháu C là phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình và đạo đức xã hội, đảm bảo quyền lợi chính đáng của đương sự và con chung.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu nên không giải quyết.

[1.3].Về tài sản chung, nợ, công sức và các vấn đề khác : Chị T và anh L không yêu cầu nên không giải quyết.

[2]. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Nam tại phiên tòa phát biểu quan điểm về việc thực hiện Bộ luật tố tụng dân sự của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, cũng như việc chấp hành luật pháp của những người tham gia tố tụng, việc tiến hành thu thập chứng cứ và kiểm tra các chứng cứ đầy đủ theo quy định của pháp luật.

Đề nghị căn cứ các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 ; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Nghị quyết số 326/ 2016/ UBTVQH14, ngày 30/ 12/ 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, xử :

Quan hệ hôn nhân : Công nhận sự thuận tình ly hôn của T và anh L.

Về con chung: Giao chị T trực tiếp nuôi dưỡng con chung là An Kim Bảo C - Sinh ngày 29/ 4/ 2021 .Về cấp dưỡng nuôi con: Không giải quyết.

Án phí sơ thẩm : Chị T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Căn cứ nội dung trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 51, 55, 56, 58 và 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình; các Điều 147, 271 và 273 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/ 2016/UBTVQH14, ngày 30/ 12/ 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án; xử :

1.Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn của chị Nguyễn Quỳnh T và anh An Hữu L.

2.Về con chung: Giao chị Nguyễn Quỳnh T trực tiếp nuôi dưỡng con chung là An Kim Bảo C - Sinh ngày 29/ 4/ 2021. Anh L có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở. Trong trường hợp có yêu cầu của đương sự hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con. Về cấp dưỡng nuôi con : Không giải quyết.

3.Về tài sản chung, nợ, công sức và các vấn đề khác: Không giải quyết.

4.Án phí sơ thẩm: Chị T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm¸nhưng được trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0013544 ngày 17/ 02/ 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lục Nam.

5. Chị T và anh L có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

125
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 44/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:44/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Nam - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về