Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, nuôi con số 17/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 17/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/03/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 30 tháng 03 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cao Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 124/2022/TLST- HNGĐ ngày 14 tháng 03 năm 2022 về việc: “Tranh chấp hôn nhân gia đình ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 31/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 21/03/2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Trần Ngọc Ph, sinh năm 1981 Địa chỉ: Ấp XX, xã P, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

Bị đơn: Chị Huỳnh Thị G, sinh năm 1981 Địa chỉ: Ấp XX, xã P, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

(Anh Ph, chị G có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

 Nguyên đơn anh Trần Ngọc Ph trình bày:

- Về hôn nhân: Anh Ph và chị G sống chung với nhau năm 2002, vợ chồng không có đăng ký kết hôn. Trong thời gian sống chung vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, bất đồng ý kiến, vợ chồng cố gắng hàn gắn tình cảm nhưng không thành. Nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, không thể kéo dài cuộc sống hôn nhân nên anh Ph yêu cầu được ly hôn với chị G.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Trần Tuấn K, sinh ngày 08/8/2003. Con chung đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ chung.

Bị đơn chị Huỳnh Thị G trình bày:

- Về hôn nhân: Chị G thống nhất chung sống như vợ chồng với anh Ph từ năm 2002 cho đến nay. Vợ chồng sống chung không hợp nhau, thường xảy ra mâu thuẫn là đúng. Vợ chồng không có khả năng hàn gắn tình cảm vợ chồng nên chị G đồng ý ly hôn theo yêu cầu của anh Ph.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Trần Tuấn K, sinh ngày 08/8/2003. Con chung đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ chung.

Tài liệu chứng cứ trong hồ sơ gồm:

1. Giấy khai sinh Trần Tuấn K, sinh ngày 08/8/2003 (Bản sao);

2. Giấy chứng minh nhân dân và Sổ hộ khẩu (Bản photo);

3. Đơn xin xét xử vắng mặt, đề ngày 21/3/2022 có chữ ký của anh Trần Ngọc Ph và chị Huỳnh Thị G.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

- Về quan hệ pháp luật: Theo yêu cầu khởi kiện của anh Trần Ngọc Ph và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thể hiện quan hệ pháp luật đang tranh chấp là “V/v tranh chấp về hôn nhân và gia đình ly hôn, nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về thẩm quyền: Tranh chấp về hôn nhân và gia đình về việc ly hôn giữa các đương sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn chị Huỳnh Thị G hiện đang cư trú tại xã P, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Xét thấy, nguyên đơn anh Trần Ngọc Ph và bị đơn chị Huỳnh Thị G có đơn xin xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

- Về hôn nhân: Xét yêu cầu của nguyên đơn: Anh Ph và chị G sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 2002, vợ chồng không có đăng ký kết hôn và thừa nhận hai bên đã phát sinh mâu thuẫn trầm trọng không thể tiếp tục duy trì đời sống vợ chồng với nhau. Mặc dù, việc sống chung của anh Ph và chị G đều được hai bên thừa nhận nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật để được công nhận là vợ chồng. Do đó, không phát sinh quyền và nghĩa vụ của vợ chồng theo quy định tại Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình. Đồng thời, tại khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định “…Trong trường hợp không có đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng…”. Vì vậy, không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Trần Ngọc Ph và chị Huỳnh Thị G.

- Về con chung: Anh Ph và chị G có 01 con chung tên Trần Tuấn K, sinh ngày 08/8/2003, con chung đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Về tài sản chung: Anh Ph và chị G thống nhất không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Về nợ chung: Anh Ph và chị G trình bày trong quá trình sống chung anh Ph và chị G không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3]. Về án phí:

Anh Trần Ngọc Ph phải chịu án phí hôn nhân gia đình theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 14; khoản 2 Điều 53; Điều 58; 81; 82; 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh Trần Ngọc Ph:

- Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Trần Ngọc Ph và chị Huỳnh Thị G.

- Về con chung: Anh Ph và chị G có 01 con chung tên Trần Tuấn K, sinh ngày 08/8/2003, con chung đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

2. Về án phí:

Anh Trần Ngọc Ph phải nộp 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm về ly hôn nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí mà anh Ph đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007375 ngày 14/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

3. Quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

178
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, nuôi con số 17/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:17/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về