Bản án về ly hôn,nuôi con số 87/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 87/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/07/2022 VỀ LY HÔN,NUÔI CON

Trong ngày 15 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 261/2022/TLST- HNGĐ ngày 04 tháng 5 năm 2022., về việc: “Ly hôn, nuôi con ”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 88/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 28 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Đoàn Trí P, sinh năm 1986 Địa chỉ: Số 261/18, ấp T, xã B, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Thùy T, sinh năm 1985 ( có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: Số 85, tổ 3, ấp L, xã B, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn anh Đoàn Trí P trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị T qua quen biết tiến tới hôn nhân và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long ngày 19/12/2011. Sau khi kết hôn thì chị T về chung sống bên gia đình anh P. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến năm 2014 thì chị T có mâu thuẫn với cha mẹ chồng, nên vợ chồng anh đã dẫn con về bên nhà cha mẹ ruột chị T sinh sống, anh sống bên nhà cha mẹ vợ được một năm thì thấy không hợp nên đã quay trở về nhà cha mẹ ruột sinh sống, nhưng anh vẫn tới lui thăm vợ con, khoảng năm 2020 thì anh P phát hiện chị T không còn chung thủy với anh, vợ chồng không thể hàn gắn tình cảm được nữa. Nay anh P yêu cầu ly hôn với chị Nguyễn Thị Thùy T.

Về con chung: có 01 con chung tên Đoàn Trọng K, sinh ngày 10/10/2012, hiện đang sống với chị T. Khi ly hôn anh P yêu cầu được nuôi con và yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con 1.000.000đ/tháng cho đến khi con đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung không yêu cầu giải quyết.

Tại đơn xin vắng mặt ngày 15/6/2022 của chị Nguyễn Thị Thùy T có nêu : chị và anh P tiến tới hôn nhân do mai mối, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Do chị và anh P không hợp nhau, nên không còn yêu thương nhau. Vì vậy chị và anh P đã không còn sống chung từ năm 2019 cho đến nay, chị đồng ý ly hôn với anh P.

Về cong chung: có 01 con chung tên Đoàn Trọng K, sinh ngày 10/10/2012, hiện tại con đang sống với chị, chị yêu cầu được nuôi con, chị yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000đ đến khi con đủ 18 tuổi. Về tài sản chung không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Chị không yêu cầu giải quyết. Do bận công việc, nên không đến Tòa án hòa giải xét xử được, vì vậy chị xin được vắng mặt trong phiên hòa giải và phiên tòa xét xử, chị không khiếu nại gì về sau.

- Ý kiến của anh Đoàn Trí P: Đồng ý theo đơn xin vắng mặt của chị T, giao con cho chị T chăm sóc nuôi dưỡng, anh cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000đ/ tháng đến khi con đủ 18 tuổi.

Tại phiên tòa hôm nay: Anh Đoàn Trí P yêu cầu ly hôn với chị T vì vợ chồng chung sống thường cự cải nhau, chị T đã về nhà cha mẹ ruột sống, hiện nay vợ chồng không còn sống chung. Về con chung : Anh P thay đổi yêu cầu về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con, anh đồng ý giao cháu Đoàn Trọng K, sinh ngày 10/10/2012 cho chị T nuôi dưỡng và anh đồng ý cấp dưỡng nuôi cháu Khang mỗi tháng 1.000.000đ đến khi cháu K đủ 18 tuổi. Về tài sản chung và nợ chung anh P không yêu cầu giải quyết.

Chị Nguyễn Thị Thùy T có đơn xin vắng mặt do bận công việc không đến Tòa án được.

Tại bản khai nguyện vọng của cháu Đoàn Trọng K cha mẹ ly hôn con muốn sống với mẹ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Ngày 15/6/2022 chị Nguyễn Thị Thùy T có đơn xin vắng mặt phiên tòa xét xử. Căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử thống nhất giải quyết vắng mặt chị Nguyễn Thị Thùy T.

Chị Nguyễn Thị Thùy Tđăng ký hộ khẩu tại ấp An Long, xã B, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Long Hồ, được quy định tại Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Đoàn Trí P và chị Nguyễn Thị Thùy T kết hôn với nhau được Ủy ban nhân dân xã B, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 19/12/2011, nên đây là hôn nhân hợp pháp được quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Xét về mâu thuẫn anh P cho rằng vợ chồng chung sống bất đồng ý kiến, thường mâu thuẫn với cha mẹ bên chồng, dẫn đến chị T bỏ về nhà cha mẹ ruột sống, hiện nay giữa anh và chị T không còn sống chung. Tại bản khai ý kiến chị T trình bày vợ chồng chung sống thường cự cải nhau, xảy ra nhiều mâu thuẫn, đã ly thân không hàn gắn được, chị đồng ý ly hôn với anh P, tại phiên tòa hôm nay chị T xin vắng mặt. Xét hôn nhân phải tự nguyện, yêu thương chăm sóc lẫn nhau, nhưng hôn nhân hiện tại giữa anh P và chị T đã mâu thuẫn trầm trọng, cả hai không còn sống chung, hôn nhân không đạt được, đã vi phạm nghiêm trọng tình cảm vợ chồng, mỗi người một nơi, chị T cũng đồng ý ly hôn, nhưng chị T vắng mặt, nên Hội đồng xét xử cho anh P được ly hôn với chị T là có cơ sở chấp nhận được quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[2.2] Về nuôi con chung: có 01 con chung tên Đoàn Trọng K, sinh ngày 10/10/2012, hiện nay cháu Khang do chị T chăm sóc nuôi dưỡng, chị T yêu cầu được nuôi con, cũng là nguyện vọng của cháu Trọng K cha mẹ ly hôn muốn sống với mẹ, anh P đồng ý giao cháu Trọng K cho chị T tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng, vì vậy Hội đồng xét xử giao cháu Đoàn Trọng K cho chị Nguyễn Thị Thùy T chăm sóc nuôi dưỡng là phù hợp được quy định tại Điều 81, 82 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Anh P đồng ý cấp dưỡng nuôi cháu Trọng K mỗi tháng 1.000.000đ đến khi cháu Trọng K đủ 18 tuổi.

Anh Đoàn Trí P có quyền và nghĩa vụ đến thăm nom chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản anh P thực hiện quyền này được quy định tại Điều 82, 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[2.4] Về tài sản chung, nợ chung: Anh P, chị T không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì những lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, 35, 39, 147, khoản 1 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ Điều 9, 51, 56, 81, 82, 83, 107, 110 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ khoản 5, 6 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Đoàn Trí P.

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Đoàn Trí P được ly hôn với chị Nguyễn Thị Thùy T.

2. Về nuôi con chung: Giao cháu Đoàn Trọng K, sinh ngày 10/10/2012 cho chị Nguyễn Thị Thùy T tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng.

Anh Đoàn Trí P có quyền và nghĩa vụ đến thăm nom chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản anh P thực hiện quyền này.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Đoàn Trí P đồng ý cấp dưỡng nuôi cháu Trọng K mỗi tháng 1.000.000đ đến khi cháu Khang đủ 18 tuổi.

4. Về tài sản chung và nợ chung: Anh P, chị T Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

5. Về án phí: Buộc anh Đoàn Trí P phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí hôn nhân sơ thẩm và 300.000đ án phí cấp dưỡng nuôi con. Được trừ vào số tiền 300.000đ tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0003872 ngày 04/5/2022 của cơ quan Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Hồ, anh P phải nộp thêm 300.000đ án phí cấp dưỡng nuôi con, anh P nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Hồ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Án xử sơ thẩm công khai báo cho các đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày Tòa tuyên án. Đối với người vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được thông báo, niêm yết tại nơi cư trú của người vắng mặt ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

98
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn,nuôi con số 87/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:87/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về