Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 60/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG THÀNH, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 60/2022/HNGĐ-ST NGÀY 10/06/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 10 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 268/2022/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2022 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 50/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Phạm Thị H, sinh năm: 1992.

Địa chỉ: Số 421/14, Tổ 10, Làng dân tộc CR, ấp 6, xã PB, huyện LT, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: Anh Ngô Văn L, sinh năm: 1990.

Địa chỉ: Số 433/10, Tổ 12, Làng dân tộc CR, ấp 6, xã PB, huyện LT, tỉnh Đồng Nai (chị H, anh L có đơn xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 31/3/2022, các lời khai có tại hồ sơ vụ án nguyên đơn chị Phạm Thị H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Ngô Văn L tự nguyện tìm hiểu và đi đến xây dựng gia đình với nhau vào năm 2014 trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Phước Thái, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Sau khi cưới vợ chồng chung sống thường xuyên phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, tính cách, không quan tâm chăm sóc lẫn nhau, anh L hay ghen tuông vô cớ, mâu thuẫn chính quyền địa phương không biết. Vợ chồng sống ly thân từ năm 2019 đến nay không hòa giải đoàn tụ. Nay chị xét thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, chị H có nguyện vọng xin ly hôn với anh L.

Về con chung: Có một con chung tên Ngô Thị Thúy V, sinh ngày 12/7/2014.

Ly hôn chị có nguyện vọng nuôi cháu V, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

Về nợ chung, tài sản chung: Không có.

- Tại biên bản lấy lời khai của đương sự đề ngày 22/4/2022 bị đơn anh Ngô Văn L trình bày:

Anh và chị Phạm Thị H là vợ chồng, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phước Thái năm 2014. Anh xác định vợ chồng sống chung không có mâu thuẫn trầm trọng, chỉ là mâu thuẫn nhỏ, vợ chồng sống ly thân từ năm 2019 đến nay không hàn gắn, đoàn tụ. Chị H có đơn ly hôn, anh không đồng ý vì có thể hàn gắn đoàn tụ vợ chồng.

Về con chung: Có một con chung tên Ngô Thị Thúy V, sinh ngày 12/7/2014. Ly hôn, anh có nguyện vọng nuôi cháu V, không yêu cầu chị H cấp dưỡng.

Về nợ chung, tài sản chung: Không có.

Do bận công việc nên anh đề nghị Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh.

- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành:

Về tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử, Thẩm phán và Hội đồng xét xử tiến hành tố tụng đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, đảm bảo khách quan, toàn diện và dân chủ trong tranh tụng. Nguyên đơn, bị đơn thực hiện quyền và nghĩa vụ theo luật định.

Về nội dung giải quyết vụ án: Xét quan hệ hôn nhân giữa chị H và anh L là quan hệ hôn nhân hợp pháp, vợ chồng có 01 con chung tên Ngô Thị Thúy V, sinh ngày 12/7/2014. Quá trình chung sống, anh chị đã phát sinh nhiều mâu thuẫn và sống ly thân từ năm 2019 không bàn bạc đoàn tụ. Cho thấy, mâu thuẫn đã trầm trọng. Vì vậy, chị H yêu cầu được ly hôn anh L và giao con chung cho chị H nuôi dưỡng là có căn cứ và phù hợp với nguyện vọng của con nên đề nghị Tòa án căn cứ vào Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị H.

Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

Về thẩm quyền: Vụ án thuộc loại tranh chấp về hôn nhân và gia đình được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự và bị đơn anh Ngô Văn L, Địa chỉ: Số 433/10, Tổ 12, Làng dân tộc CR, ấp 6, xã PB, huyện LT, tỉnh Đồng Nai nên Tòa án nhân dân huyện Long Thành thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Phạm Thị H và anh Ngô Văn L có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Vì vậy, căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị H, anh L.

[2] Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: Xét hôn nhân giữa chị H, anh L xây dựng trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Phước Thái đúng quy định pháp luật, theo giấy chứng nhận kết hôn số 100/2014 ngày 20/8/2014 nên được xem là hôn nhân hợp pháp.

Chị H trình bày quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn nên chị H xin ly hôn, anh L không đồng ý. Xét lời khai của chị H trình bày trong quá trình chung sống hay cãi nhau do bất đồng trong cách sống. Chị H và anh L đều xác định vợ chồng sống ly thân từ năm 2019 đến nay không hàn gắn, đoàn tụ vợ chồng. Như vậy, xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa chị H và anh L là trầm trọng, thời gian ly thân kéo dài nên mục đích hôn nhân không đạt. Do đó, áp dụng Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H, xử cho chị H được ly hôn anh L.

Về con chung: Có 01 con chung tên Ngô Thị Thúy V, sinh ngày 12/7/2014. Ly hôn, chị H có nguyện vọng nuôi con, không yêu cầu anh L cấp dưỡng, anh L có lời khai yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu chị H cấp dưỡng. Xét từ khi ly thân, cháu V do chị H trực tiếp nuôi dưỡng, chị H đảm bảo điều kiện nuôi con. Vì vậy, sau khi ly hôn chị H yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung là phù hợp quy định pháp luật và phù hợp nguyện vọng của cháu V nên chấp nhận.

Về cấp dưỡng: Do chị H không yêu cầu giải quyết và anh L vắng mặt nên Tòa án không xem xét. Khi cần thiết các đương sự có quyền xin thay đổi việc nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có nên không xem xét. Về nợ chung: Không có nên không xem xét.

[3] Về án phí: Chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với nhận định nên ghi nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 và khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 9, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 và Điều 131 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Phạm Thị H đối với bị đơn anh Ngô Văn L về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”. Xử cho chị Phạm Thị H được ly hôn anh Ngô Văn L.

2/ Về con chung: Có 01 con chung tên Ngô Thị Thúy V, sinh ngày 12/7/2014. Xử giao cho chị Phạm Thị H được quyền nuôi dưỡng cháu Ngô Thị Thúy V.

Về cấp dưỡng: Không yêu cầu nên không xem xét.

Theo luật định, anh L được quyền đến thăm nom, chăm sóc con không ai được cản trở. Khi cần thiết các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

3/ Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét.

4/ Về án phí: Chị Phạm Thị H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0005520 ngày 31/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Thành, chị H đã nộp đủ án phí.

5/ Về quyền kháng cáo: Chị Phạm Thị H, anh Ngô Văn L có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

111
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 60/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:60/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Thành - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về