Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 52/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PLEIKU - TỈNH GIA LAI

BẢN ÁN 52/2022/HNGĐ-ST NGÀY 26/07/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 26 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 247/2022/TLST- HNGĐ ngày 15 tháng 4 năm 2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 59/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Hồ Thị L, sinh năm 1986 Địa chỉ: Tổ dân phố 04, thị trấn C, huyện Đ, tỉnh G. Có mặt

- Bị đơn: Anh Nguyễn Ngọc N, sinh năm 1979 Địa chỉ: Đường H, tổ 01, phường Đ, thành phố P, tỉnh G. Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Hồ Thị L trình bày: Chị và anh Nguyễn Ngọc N tự nguyện tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại UBND phường Hội Phú, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai vào ngày 04/01/2007. Trong quá trình chung sống, vợ chồng sống hạnh phúc một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau. Chị và anh N đã sống ly thân từ năm 2013 cho đến nay. Hiện nay không ai còn quan tâm gì đến cuộc sống của nhau, không còn yêu thương, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau để cùng xây dựng gia đình hạnh phúc nên không thể kéo dài cuộc sống chung với nhau được, do vậy chị L yêu cầu Tòa án giải quyết:

Về quan hệ hôn nhân: Xin được ly hôn với anh Nguyễn Ngọc N.

Về con chung: Chị và anh N có 02 con chung là Nguyễn Ngọc Gia V, sinh ngày 07/6/2007 và Nguyễn Ngọc Gia K, sinh ngày 20/9/2009. Sau khi ly hôn nguyện vọng của chị được trực tiếp nuôi cháu K và giao cho anh N trực tiếp nuôi cháu V. Trong quá trình giải quyết vụ án, chị thay đổi yêu cầu nuôi con, chị giao hai cháu V và K cho anh N trực tiếp nuôi dưỡng vì hiện nay chị đang đi học tại Đà Nẵng nên không thể trực tiếp nuôi cháu K được.

Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Ngọc N tại văn bản phản hồi ngày 18/5/2022 trình bày: Anh đồng ý ly hôn với chị Hồ Thị L. Về con chung: Anh yêu cầu được trực tiếp nuôi hai cháu Nguyễn Ngọc Gia V, sinh ngày 07/6/2007 và Nguyễn Ngọc Gia K, sinh ngày 20/9/2009, không yêu cầu chị L phải cấp dưỡng nuôi con.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Pleiku tham gia phiên tòa có ý kiến phát biểu như sau:

Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi xét xử đã chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với bị đơn không thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Căn cứ các Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình. Đề nghị hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho chị L được ly hôn với anh N; Về con chung: giao hai cháu V và K cho anh N trực tiếp nuôi dưỡng; Về án phí: Chị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000đ, anh N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, nghe lời trình bày của nguyên đơn tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Nguyên đơn chị Hồ Thị L yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Ngọc N, sinh năm 1979; địa chỉ: Đường H, tổ 01, phường Đ, thành phố P, tỉnh G. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thì đây là vụ án về “Ly hôn”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.

[2] Bị đơn anh Nguyễn Ngọc N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt. Theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn anh N.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Hồ Thị L và anh Nguyễn Ngọc N tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật nên là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống chị L và anh N có phát sinh mâu thuẫn nên chị L yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh N. Anh N mặc dù đã được Tòa án triệu tập nhiều lần đến để tham gia hòa giải, xét xử nhưng anh N không đến, thể hiện thái độ bỏ mặc, không quan tâm đến việc tiếp tục duy trì cuộc sống vợ chồng với chị L. Hội đồng xét xử xét thấy: chị L và anh N không ai còn quan tâm lo lắng, chăm sóc cho nhau, tình trạng hôn nhân giữa chị L và anh N như vậy là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Hồ Thị L và anh Nguyễn Ngọc N.

[4] Về việc nuôi con: Chị L và anh N có hai con chung là Nguyễn Ngọc Gia V, sinh ngày 07/6/2007 và Nguyễn Ngọc Gia K, sinh ngày 20/9/2009. Chị L yêu cầu giao hai cháu V và K cho anh N trực tiếp nuôi dưỡng. Xét anh N đang trong độ tuổi lao động, có nghề nghiệp ổn định, có sức khỏe, đủ điều kiện để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Các cháu V và K có nguyện vọng được sống cùng anh N. Do vậy, cần giao cho anh N trực tiếp nuôi con là các cháu Nguyễn Ngọc Gia V, sinh ngày 07/6/2007 và Nguyễn Ngọc Gia K, sinh ngày 20/9/2009 cho đến khi các cháu V và K đủ 18 tuổi và tự lập được là phù hợp.

Anh N không yêu cầu chị L phải cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Chị L và anh N không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Nguyên đơn chị Hồ Thị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, bị đơn anh Nguyễn Ngọc N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 266, 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 57, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Hồ Thị L, cụ thể như sau:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận chị Hồ Thị L ly hôn với anh Nguyễn Ngọc N.

2. Về việc nuôi con: Giao các cháu Nguyễn Ngọc Gia V, sinh ngày 07/6/2007 và Nguyễn Ngọc Gia K, sinh ngày 20/9/2009 cho anh Nguyễn Ngọc N trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho cho đến khi con thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Nếu người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó Trên cơ sở lợi ích của con, các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

3. Về án phí: Chị Hồ Thị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ, theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0001576 ngày 15 tháng 4 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Pleiku, chị L đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm. Anh Nguyễn Ngọc N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Thời hạn kháng cáo: Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án (26/7/2022), các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn trên đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa được tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.

Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

112
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 52/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:52/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Pleiku - Gia Lai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về