Bán án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 45/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC

BÁN ÁN 45/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/07/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 28 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 94/2022/TLST- HNGĐ, ngày 06 tháng 6 năm 2022 về viêc “ Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 94/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 08 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trần Thị Q, sinh năm 1985, (có mặt)

Bị đơn: Anh Hà Văn D, sinh năm 1986, (có mặt)

Đều cư trú: thôn H, xã Đ, huyện L, tỉnh Vĩnh Phúc  

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 26 tháng 5 năm 2022 quá trình giải quyết và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Trần Thị Q trình bày:

Chị kết hôn với anh Hà Văn D, ngày 30/11/2006 cưới có được tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ. Tổ chức xong chị về làm ăn chung sống cùng gia đình anh D ngay, đến năm 2015 gia đình cho vợ chồng ra ở riêng. Quá trình vợ chồng chung sống đến năm 2007 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp không quan tâm đến nhau, vợ chồng hay cãi nhau, anh D đánh đập chị nhiều lần, vợ chồng sống ly thân từ tháng 6/2022 cho đến nay, hai bên gia đình có dàn xếp nhưng vợ chồng không về đoàn tụ. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn chị xin được ly hôn với anh D.

Về con chung: vợ chồng có 02 con chung Hà Thị Mỹ L, sinh ngày 02/8/2007, Hà Thị Yến C, sinh ngày 21/8/2012 hiện hai con đang ở với anh D. Quá trình giải quyết chị xin nuôi hai con và không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị. Tại phiên tòa chị xin nuôi cháu C để anh D nuôi cháu L, hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng nhau. Hiện chị đi làm công nhân thu nhập bình quân 7.000.000đ/tháng.

Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức: Không có không đề nghị Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Hà Văn D trình bày: Anh kết hôn với chị Trần Thị Q, ngày 30/11/2006 cưới có được tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ. Tổ chức xong chị Q về làm ăn chung sống cùng gia đình anh ngay, đến năm 2015 gia đình cho vợ chồng ra ở riêng. Quá trình vợ chồng chung sống đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống và do kinh tế khó khăn dẫn đến vợ chồng mâu thuẫn, anh nóng tính có đánh chị Q vài lần. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 6/2022, hai bên gia đình có dàn xếp nhưng vợ chồng không về đoàn tụ. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng vẫn còn anh xin đoàn tụ để vợ chồng về chung sống nuôi dạy con cái.

Về con chung: vợ chồng có 02 con chung Hà Thị Mỹ L, sinh ngày 02/8/2007, Hà Thị Yến C, sinh ngày 21/8/2012 hiện hai con đang ở với anh . Ly hôn anh xin nuôi hai con và không yêu cầu chị Q cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh. Hiện anh đi làm công nhân thu nhập bình quân 7.000.000đ đến 8.000.000đ/tháng.

Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức: Không có không đề nghị Tòa án giải quyết.

Qua xác minh tại UBND xã Đ: Chị Trần Thị Q và anh Hà Văn D kết hôn ngày 30/11/2006 tại UBND xã Đ. Sau khi kết hôn chị Q về làm dâu và chung sống cùng gia đình anh D tại thôn H, xã Đ. Quá trình anh chị chung sống có xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn địa phương không không nắm được. Địa phương chỉ nghe dư luận anh D và chị Q nhiều lần xảy ra cãi chửi nhau, anh D có đánh chị Q. Về con chung vợ chồng có 02 con chung Hà Thị Mỹ L, sinh ngày 02/8/2007, Hà Thị Yến C, sinh ngày 21/8/2012. Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức địa phương không biết anh chị có gì. Nay chị Q có đơn xin ly hôn anh D, quan điểm địa phương giải quyết theo quy định của pháp luật đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho các bên.

Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lập Thạch phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa: Tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điề 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự;

Điều 26 Luật thi hành án dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí toà án.

1. Xử cho chị Trần Thị Q và anh Hà Văn D được ly hôn.

2.Về con chung: Giao cho chị Trần Thị Q trực tiếp nuôi dưỡng Hà Thị Yến C, sinh ngày 21/8/2012, anh Hà Văn D trực tiếp nuôi dưỡng cháu Hà Thị Mỹ L, sinh ngày 02/8/2007. Hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng nhau.

3. Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức: Không yêu cầu không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị Trần Thị Q phải chịu theo qui định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Trần Thị Q và anh Hà Văn D là hôn nhân hợp pháp có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện L, tỉnh Vĩnh Phúc. Quá trình vợ chồng chung sống phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp không quan tâm đến nhau và do kinh tế khó khăn dẫn đến vợ chồng hay cãi nhau, anh D đánh đập chị Q nhiều lần. Nay chị Q xin ly hôn anh D xin đoàn tụ nhưng anh D không có biện pháp gì để hàn gắn vợ chồng. Xét tình trạng hôn nhân giữa chị Q và anh D đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, việc chị Q xin ly hôn anh D là có căn cứ phù hợp với Luật hôn nhân gia đình nên chấp nhận.

[2]Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung Hà Thị Mỹ L, sinh ngày 02/8/2007, Hà Thị Yến C, sinh ngày 21/8/2012 hiện hai con đang ở với anh D. Ly hôn chị Q xin nuôi cháu C để anh D nuôi cháu L, hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng nhau. Anh D xin nuôi hai con và không yêu cầu chị Q cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh. Xét việc nuôi con của các bên thấy rằng hiện chị Q và anh D đều đi làm có thu nhập đều đảm bảo để nuôi con. Cháu L có nguyện vọng ở với bố, cháu C có nguyện vọng xin ở với mẹ. Để đảm bảo quyền lợi cho con chưa thành niên nên giao chị Trần Thị Q trực tiếp nuôi dưỡng cháu Hà Thị Yến C, anh Hà Văn D nuôi cháu Hà Thị Mỹ L.Việc anh chị không yêu cầu bên kia phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng nhau là tự nguyện phù hợp với các Điều 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận.

3] Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ và công sức: Chị Q, anh D không đề nghị nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về án phí: Chị Q phải chịu theo quy định của pháp luật.

[ 5 ] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát đề nghị có căn cứ, phù hợp với phần nhận định, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56 và các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 26 Luật thi hành án dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí toà án.

1. Xử cho chị Trần Thị Q và anh Hà Văn D được ly hôn.

2.Về con chung: Giao cho chị Trần Thị Q trực tiếp nuôi dưỡng cháu Hà Thị Yến C, sinh ngày 21/8/2012, anh Hà Văn D trực tiếp nuôi dưỡng cháu Hà Thị Mỹ L, sinh ngày 02/8/2007, hiện cháu L, cháu C đang ở cùng anh D. Hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng nhau. Chị Q, anh D có quyền thăm nuôi con không ai được ngăn cản.

Trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành án theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

3. Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức: Không yêu cầu không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị Trần Thị Q phải chịu 300.000đ Hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ số tiền 300.000đ chị đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0006293 ngày 06/6/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lập Thạch. Chị Q nộp đủ án phí.

Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

98
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bán án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 45/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:45/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lập Thạch - Vĩnh Phúc
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về