Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 44/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI

BẢN ÁN 44/2022/HNGĐ-ST NGÀY 19/05/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 19 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lục Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 44/2022/TLST- HNGĐ ngày 02-3- 2022 về tranh chấp: Ly hôn và tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 32/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 22-4-2022; Thông báo về việc mở lại phiên tòa số: 11/2022/TB-XX ngày 09-5-2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nông Thanh L, sinh năm 1989.

– Bị đơn: Chị Nông Thị T, sinh năm 1992.

Cùng địa chỉ: Thôn 1 T, xã P, huyện L, tỉnh Yên Bái. Các đương sự đều vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Nông Thanh L trình bày:

Anh và chị Nông Thị T đăng ký kết hôn ngày 04-01-2011 tại UBND xã P, huyện L, tỉnh Yên Bái trên cơ sở tự nguyện, được tự do tìm hiểu. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, tính cách không hòa hợp. Mâu thuẫn của vợ chồng đã được hòa giải nhưng không có kết quả. Anh L xác định tình cảm vợ chồng đã hết, anh yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn chị T.

Về con chung: Anh và chị T có một con chung là Nông Thị Lý D, sinh ngày 19-4-2010 hiện đang được anh trực tiếp nuôi dưỡng. Anh L đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu chị T phải cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản chung, nợ chung : Anh L không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn là chị Nông Thị T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng đều vắng mặt và không có ý kiến thể hiện trong hồ sơ vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Đây là vụ án “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”. Bị đơn chị Nông Thị T có nơi cư trú tại xã Phúc Lợi, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.

Tại phiên tòa, Anh Nông Thanh L vắng mặt tại nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; chị Nông Thị T được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về hôn nhân: Anh Nông Thanh L và chị Nông Thị T kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã P, huyện L, tỉnh Yên Bái ngày 04-01-2011 là hôn nhân hợp pháp. Theo Anh L thì sau khi kết hôn vợ chung sống hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống và tính cách không hòa hợp. Mâu thuẫn vợ chồng đã được hòa giải nhưng không có kết quả. Từ đó cho thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa Anh L và chị T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của Anh L, cho Anh L được ly hôn chị T.

[3] Về con chung: Anh L và chị T có một con chung là Nông Thị Lý D, sinh ngày 19-4-2010, Anh L có đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu chị T phải cấp dưỡng nuôi con.

Hội đồng xét xử xét thấy: Nguyện vọng được nuôi dưỡng con chung của Anh L là phù hợp với quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ đối với con được quy định trong Luật hôn nhân và gia đình. Cháu Nông Thị Lý D có nguyện vọng được ở với bố và hiện đang được Anh L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Do đó, để đảm bảo quyền, lợi ích, nguyện vọng và sự ổn định cuộc sống, học tập của con nên giao cháu Nông Thị Lý D cho Anh L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi đủ 18 tuổi hoặc khi có sự thay đổi là phù hợp.

Về cấp dưỡng nuôi con: Anh L không yêu cầu chị T phải cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về chia tài sản chung, nợ chung: Anh L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

 [5] Về án phí: Anh L phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

[6] Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228; Điều 238, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

1. Về hôn nhân: Anh Nông Thanh L được ly hôn chị Nông Thị T.

2. Về con chung: Giao con chung là Nông Thị Lý D, sinh ngày 19-4- 2010 cho anh Nông Thanh L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi hoặc khi có sự thay đổi.

Chị Nông Thị T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Chị T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Anh Nông Thanh L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số: AA/2021/0002186 ngày 02-3-2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. Anh L đã nộp đủ tiền án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các điều 6,7,7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

39
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 44/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:44/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Yên - Yên Bái
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về