TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 230/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/06/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Trong ngày 30 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số:
86/ 2022/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm 2022, về tranh chấp “Hôn nhân gia đình - Ly hôn, nuôi con khi ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
89/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 5 năm 2022 giữa:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Lê T, sinh năm 1983;
Nơi cư trú: Tổ 5, ấp Hòa A, xã Hòa L, huyện Phú T, tỉnh An Giang.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Tấn Ph, sinh năm 1981;
ĐKHKTT: Tổ 5, ấp Hòa A, xã Hòa L, huyện Phú T, tỉnh An Giang. Nơi sinh sống: Ấp Hòa B 2, xã Hòa L, huyện Phú T, tỉnh An Giang.
( Chị T và anh Ph vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ly hôn đề ngày 10/02/2022, bản tự khai nguyên đơn chị Trần Lê T trình bày: Sau khi tìm hiểu chị và anh Hải được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới vào năm 2007, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Hòa lạc, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 81 ngày 16/8/2017. Thời gian đầu, vợ chồng chung sống có hạnh phúc, về sau Ph sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không thể chung sống với nhau được nữa nên đã ly thân từ năm 2020 cho đến nay, không ai quan tâm ai. Hiện tình cảm không còn, đời sống chung không thể kéo dài, yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Tấn Ph.
Về con chung: chị và anh Ph có 01 con chung tên Nguyễn Tấn S sinh ngày 01/3/2007, hiện đang sống với chị H, yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh Ph cấp dưỡng.
Về tài sản chung; nợ chung phải thu, phải trả: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngoài ra không có ý kiến nào khác.
- Bị đơn anh Nguyễn Tấn Ph đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do, không có lời trình bày.
Ý kiến Ph biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên, anh Hải vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án là chấp hành pháp luật chưa nghiêm.
- Về nội dung: Hôn nhân của chị được xác lập trên cơ sở tự tìm hiểu, tự nguyện, có đăng ký kết hôn, đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ; quá trình chung sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, từ khi ly thân đến nay không hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu của chị H xin ly hôn là có căn cứ. Về con chung có 01 con chung tên Nguyễn Tấn S sinh ngày 01/3/2007, hiện do chị H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh Ph cấp dưỡng nên đề nghị HĐXX xem xét giao con chung cho chị Hiếu tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ kết quả tranh luận tại phiên toà, sau khi nghe Kiểm sát viên phát biểu việc tuân theo pháp luật tố tụng và đề xuất nội dung giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Về quan hệ pháp luật tranh chấp: chị H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Ph nên xác định quan hệ pháp luật “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình – Ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về thẩm quyền giải quyết: Anh Nguyễn Tấn Ph là bị đơn có nơi cư trú tại ấp Hòa Hưng 1, xã Hòa Lạc, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
2 Chị H có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, anh Ph đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh, chị theo quy định tại khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: chị H yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Ph. Xét chứng cứ có trong hồ sơ cùng kết quả tranh tụng công khai tại phiên tòa thể hiện, hôn nhân của anh chị được xác lập năm 2007 trên cơ sở tự tìm hiểu, và chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn được pháp luật thừa nhận. Tuy nhiên, cuộc sống chung vợ chồng không hạnh phúc, Ph sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, vợ chồng chính thức ly thân từ năm 2020 đến nay, không hàn gắn được tình cảm vợ chồng trong thời gian dài sau khi ly thân mà anh chị mỗi người sinh sống mỗi nơi, không ai quan tâm ai, từ đó tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được; do đó, chị H yêu cầu ly hôn là có căn cứ được chấp nhận theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.
Về con chung: chị H và anh Ph có 01 con chung tên Nguyễn Tấn S sinh ngày 01/3/2007, hiện đang sống với chị H. Xét, cháu S đã trên 7 tuổi có nguyện vọng sống với mẹ và từ khi ly thân đến nay cháu do chị H chăm sóc, giáo dục, đảm bảo S triển bình thường về thể chất, tinh thần nên căn cứ quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, cần giao cháu S cho chị H tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con đến thành niên hoặc tự lập được, anh Ph không phải cấp dưỡng cho con. Chị H phải tạo mọi điều kiện thuận lợi khi anh Ph đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung; không ai được quyền cản trở.
Trường hợp, người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người không trực tiếp nuôi con. Mặt khác, nếu có căn cứ cho rằng, chị H không còn đảm bảo các điều kiện nuôi dạy con hoặc có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con thì anh Ph có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Về tài sản chung; nợ chung phải thu, phải trả: Các bên không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
Ghi nhận lời trình bày đương sự không có nợ chung, nhưng sau khi Bản án có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì anh, chị phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.
Ngoài ra, các bên không tranh chấp về vấn đề gì khác nên không đặt ra xem xét.
[3] Về án phí: Chị H phải án phí theo qui định pháp luật. Anh Ph không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự ; Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014;
Căn cứ Điều 26; khoản 5, khoản 6 Điều 27 và khoản 1 Điều 48 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Trần Thị H.
- Về hôn nhân: Chị Trần Thị H được ly hôn với anh Nguyễn Tấn Ph.
Giấy chứng nhận kết hôn số số 81 ngày 16/8/2017của Ủy ban nhân dân xã Hòa Lạc, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang cấp cho chị Hiếu và anh Hải không còn giá trị pháp lý khi Bản án có hiệu lực pháp luật.
- Về con chung: Giao cho chị H được tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Tấn S sinh ngày 01/3/2007 đến thành niên hoặc tự lập được; Anh Ph không phải cấp dưỡng cho con.
Chị H phải tạo mọi điều kiện thuận lợi khi anh Ph đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung; không ai được quyền cản trở.
- Về tài sản chung; nợ chung phải thu, phải trả: không có.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị H phải chịu án phí hôn nhân, gia đình là 300.000 đồng, được khấu trừ tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0004304 ngày 11/02/2022 của Chi Cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh An Giang (đã nộp đủ). Anh Ph không phải chịu án phí.
Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hoặc niêm yết bản sao bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 230/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 230/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/06/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về