Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 48/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N – TỈNH NINH BÌNH

BẢN ÁN 48/2022/HNGĐ-ST NGÀY 08/08/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 08 tháng 8 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện N mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 75/2022/TLST- HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2022, về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 47/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 7 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 29/2022/QĐ-HNGĐ ngày 20 tháng 7 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị Y, sinh năm 1990 Địa chỉ: Thôn X, xã Gi, huyện Gi, tỉnh Ninh Bình.

- Bị đơn: Anh Đinh Văn C, sinh năm 1983 Địa chỉ: Thôn S, xã Gi, huyện N, tỉnh Ninh Bình.

Chị Y vắng có đơn xin xử vắng mặt, anh C vắng mặt không lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 31 tháng 3 năm 2022 và bản tự khai, nguyên đơn Chị Đỗ Thị Y trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và Anh Đinh Văn C kết hôn năm 2012 trên cơ sở tự nguyện có đăng ký tại Uỷ ban nhân dân xã Gi, huyện N, tỉnh Ninh Bình. Sau khi kết hôn anh chị sinh sống tại Thôn S, xã Gi, huyện N. Vợ chồng sống hạnh phúc được khoảng 8 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh Ckhông tu chí làm ăn, dẫn đến vợ chồng thường xuyên đánh chửi lẫn nhau. Đầu năm 2022 do mẫu thuẫn trầm trọng nên chị đã cùng con là Đinh Thị Linh Chvề sống cùng bố mẹ đẻ ở thôn Xuân Lai, xã Gi, huyện Gi. Anh chị ly thân từ đó đến nay. Nay chị xét thấy không còn tình cảm với anh Côi, chị đề nghị Tòa án nhân dân huyện N giải quyết cho chị được ly hôn với Anh Đinh Văn C.

Về con chung: Chị và anh Ccó 01 con chung là cháu Đinh Thị Linh Chsinh ngày 03/11/2013. Hiện cháu đang ở với chị. Nếu ly hôn chị có nguyện vọng được tiếp tục nuôi cháu. Chị không yêu cầu anh Ccấp dưỡng nuôi con chung cùng chị.

Về tài sản chung và công nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn Anh Đinh Văn C: Mặc dù được Tòa án tống đạt hợp lệ các Thông báo và giấy báo của Tòa án, tuy nhiên anh Ccó đến Tòa án ký nhận Thông báo thụ lý nhưng anh Ckhông viết bản tự khai cũng như không trình bày và ký xác nhận thêm gì nữa. Lý do anh Cđưa ra, anh là người theo đạo Công giáo nên anh không ly hôn, vì vậy anh không bày tỏ ý kiến gì hết.

Ngày 01/4/2022 Tòa án nhân dân huyện N đã thụ lý vụ án, quá trình giải quyết Tòa án đã báo gọi anh Cnhiều lần, tuy nhiên anh Cvắng mặt không có lý do vì vậy vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được, vụ án được đưa án xét xử theo thủ tục chung.

Tại bản tự khai chị Yvẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với Anh Đinh Văn C và giải quyết về con chung.

Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên:

- Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Do bị đơn có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã Gi, huyện N, tỉnh Ninh Bình nên Toà án nhân dân huyện N thụ lý giải quyết tranh chấp là đúng thẩm quyền theo quy định tại các Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật TTDS năm 2015. Việc thụ lý vụ án đúng quy định của pháp luật.

- Việc xác định quan hệ tranh chấp: Căn cứ đơn khởi kiện, Thẩm phán xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” là đúng quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Về thời hạn chuẩn bị xét xử: Thẩm phán đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Quyết định đưa vụ án ra xét xử đảm bảo về hình thức, nội dung.

- Thời hạn gửi hồ sơ, văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát: Đảm bảo quy định của pháp luật, việc tống đạt các văn bản tố tụng cho đương sự thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Việc giao nộp tài liệu chứng cứ: Thực hiện đúng các quy định tại Điều 96 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, các tài liệu là bản sao đều có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn thực hiện đúng các quy định tại Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn không thực hiện đúng các quy định tại Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, không có mặt tại phiên tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải mặc dù đã được triệu tập hợp lệ.

Đề nghị HĐXX: Áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 5, 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Đề nghị tuyên:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Chị Đỗ Thị Y. Xử ly hôn giữa Chị Đỗ Thị Y và Anh Đinh Văn C.

2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Giao cháu Đinh Thị Linh Chsinh ngày 03/11/2013, hiện nay cháu đang ở cùng chị Ycho chị Ytiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi. anh Ckhông phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Yến.

3. Về án phí ly hôn: Chị Đỗ Thị Y phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH-14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu án phí Toà án .

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về thủ tục tố tụng:

[1.1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là quan hệ pháp luật “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2]. Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bị đơn có hộ khẩu thường trú tại xã Gi, huyện N, tỉnh Ninh Bình nên Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Bình thụ lý vụ án là phù hợp với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2]. Về nội dung: Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa HĐXX nhận thấy:

[2.1].Về quan hệ hôn nhân:

Quan hệ hôn nhân giữa chị Yvà anh Clà quan hệ hôn nhân hợp pháp. Tuy nhiên hai bên chỉ chung sống được với nhau thời gian thì phát sinh mâu thuẫn.

Nguyên nhân do anh Ckhông tu chí làm ăn, dẫn đến vợ chồng thường xuyên đánh chửi lẫn nhau. Cuộc sống vợ chồng của chị Yvà anh Cthường xảy ra xung đột và kéo dài, hai bên đã ly thân. Điều đó chứng tỏ quan hệ hôn nhân giữa hai bên chỉ còn tồn tại về mặt hình thức, mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Yvới anh Clà có căn cứ, phù hợp Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2.2].Về con chung: chị Yvà anh Ccó 01 con chung là cháu Đinh Thị Linh Chsinh ngày 03/11/2013. Hiện cháu Chi đang ở với chị Yến. chị Ycó nguyện vọng được tiếp tục nuôi cháu. Hội đồng xét xử xét thấy: Hiện nay chị Ykhỏe mạnh, có công việc ổn định, đảm bảo chăm lo cho cuộc sống của cháu Chi. Mặt khác cháu Đinh Thị Linh Chcó nguyện vọng ở với mẹ vì cháu đang học tại Gia Viễn, ở với mẹ cháu được quan tâm chăm sóc hơn. Vì vậy, để đảm bảo sự phát triển ổn định cho cháu nên tiếp tục giao cháu Đinh Thị Linh Chcho chị Ytrực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng là có căn cứ và phù hợp theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình.

[2.3]. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Do đương sự không có yêu cầu vì vậy không đặt ra việc giải quyết.

[2.4]. Về tài sản chung, công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[2.5]. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Đỗ Thị Y phải chịu theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH-14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu án phí Toà án.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ: Các điều 147, 227, 228, 238, 266, 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Áp dụng: - Các điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH-14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu án phí Toà án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Chị Đỗ Thị Y. Xử ly hôn giữa Chị Đỗ Thị Y và Anh Đinh Văn C.

2. Về con chung: Giao cháu Đinh Thị Linh Chsinh ngày 03/11/2013 cho Chị Đỗ Thị Y tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi hoặc có thay đổi khác. Anh Đinh Văn C không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng Chị Đỗ Thị Y.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Đỗ Thị Y phải chịu theo quy định của pháp luật là 300.000 đồng. Được đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Yđã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2021/0003567 ngày 01/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện N.

4. Quyền kháng cáo: Chị Đỗ Thị Y và Anh Đinh Văn C được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

136
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 48/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:48/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nho Quan - Ninh Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về