Bản án về ly hôn tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 104/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM

BẢN ÁN 104/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/06/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Ngày 30 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tiên Phước mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 35/2022/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 3 năm 2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 17/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 26-5-2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 15/2022/QĐST-HNGĐ ngày 13-6-2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Ngân Thị G, sinh năm 1988. Có đơn xin xét xử vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1991. Vắng mặt. Cùng địa chỉ: Thôn 2, xã T, huyện T, tỉnh Quảng Nam.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện, bản trình bày, nguyên đơn chị Ngân Thị G trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Văn Đ tự nguyện tìm hiểu, sau đó đăng ký kết hôn vào năm 2015 tại UBND xã Tiên Ngọc, huyện Tiên Phước. Qúa trình chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là anh Đ thường xuyên rượu chè, ghen tuông, bạo lực gia đình, hiện tại tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn đối với anh Nguyễn Văn Đ.

Về con chung: Chị và anh Đ có với nhau 01 người con, tên Nguyễn Thị Bích T, (sinh ngày 21 tháng 7 năm 2014). Hiện nay, con chung do anh Nguyễn Văn Đ đang trực tiếp nuôi dưỡng nên ly hôn chị giao con chung cho anh Nguyễn Văn Đ tiếp tục nuôi dưỡng, chị sẽ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi con trưởng thành, đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Đối với bị đơn Nguyễn Văn Đ: Sau khi Tòa án nhân dân huyện Tiên Phước thụ lý vụ án, Toà án đã nhiều lần triệu tập cũng như tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh Nguyễn Văn Đ vắng mặt không có lý do. Do đó việc lấy lời khai của anh Nguyễn Văn Đ và việc hòa giải không thực hiện được.

Các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án: Bản sao trích lục kết hôn; bản sao giấy khai sinh; bản sao căn cước công dân; đơn xác nhận hộ khẩu; bản tự khai của đương sự; biên bản xác minh của Tòa án; các tài liệu liên quan đến quá trình tố tụng của Tòa án.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tiên Phước phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật và hướng giải quyết vụ án: Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký cũng như Hội đồng xét xử sơ thẩm đã tuân thủ đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn là đúng pháp luật; bị đơn vắng mặt là không chấp hành quy định của pháp luật.

Về hướng giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử cho chị Ngân Thị G được ly hôn với anh Nguyễn Văn Đ; giao con chung Nguyễn Thị Bích T, (sinh ngày 21 tháng 7 năm 2014) cho anh Nguyễn Văn Đ trực tiếp nuôi dưỡng đến trưởng thành, đủ 18 tuổi.

Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện của chị Ngân Thị G về việc cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi con trưởng thành, đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung và nợ chung do nguyên đơn không yêu cầu nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Ngân Thị G và anh Nguyễn Văn Đ đăng ký kết hôn năm 2015 tại UBND xã Tiên Ngọc, huyện Tiên Phước, anh Nguyễn Văn Đ đang cư trú tại xã Tiên Ngọc, huyện Tiên Phước. Chị Ngân Thị G khởi kiện yêu cầu ly hôn, nuôi con chung. Tòa án nhân dân huyện Tiên Phước thụ lý và giải quyết là đúng thẩm quyền, đúng quan hệ pháp luật theo Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 51, 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Nguyên đơn chị Ngân Thị G có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Ngân Thị G là đúng quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn Nguyễn Văn Đ đã được tống đạt các văn bản tố tụng nhưng không tham gia các hoạt động trong quá trình chuẩn bị xét xử nên Tòa án không tiến hành lấy lời khai cũng như hòa giải được, tại phiên tòa bị đơn Nguyễn Văn Đ tiếp tục vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn Nguyễn Văn Đ là đúng quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Ngân Thị G và anh Nguyễn Văn Đ xác lập quan hệ hôn nhân trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn đúng thủ tục tại cơ quan có thẩm quyền, đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên hôn nhân của chị G và anh Đ là hôn nhân hợp pháp.

Qúa trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Ngân Thị G cho rằng cuộc sống chung giữa chị và anh Đ đã xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân anh Đ suốt ngày rượu chè, ghen tuông, bạo lực gia đình, hiện tại tình cảm giữa chị và anh Đ không còn, không ai quan tâm đến ai, không thực hiện quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trên thực tế. Theo đó, Hội đồng xét xử thấy có đủ cơ sở để xác định hôn nhân giữa chị G và anh Đ không có điều kiện để tiếp tục kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử cho chị Ngân Thị G được ly hôn với anh Nguyễn Văn Đ là phù hợp với thực tế và đúng quy định của pháp luật.

[2.2] Về con chung: Đối chiếu tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đủ cơ sở để Hội đồng xét xử xác định giữa chị G và anh Đ có 01 con chung tên Nguyễn Thị Bích T, (sinh ngày 21 tháng 7 năm 2014).

Qúa trình giải quyết vụ án, chị G có nguyện vọng giao con chung cho anh Nguyễn Văn Đ trực tiếp nuôi dưỡng vì hiện nay con chung đang sinh sống cùng với anh Đ, Hội đồng xét xử xét thấy, trong quá trình giải quyết vụ án anh Đ không có ý kiến phản hồi, yêu cầu gì liên quan đến quyền nuôi con chung. Để đảm bảo quyền lợi của trẻ em, giữ ổn định cuộc sống của con. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị G, giao con chung Nguyễn Thị Bích T cho anh Nguyễn Văn Đ trực tiếp nuôi dưỡng đến trưởng thành, đủ 18 tuổi.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Ngân Thị G tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi con trưởng thành, đủ 18 tuổi. Hội đồng xét xử chấp nhận sự tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung này của chị G.

Chị Ngân Thị G có quyền thăm nom, chăm sóc con chung. Quyền yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con, thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn của các bên được thực hiện theo quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình và pháp luật tố tụng dân sự.

[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.5] Về án phí: Án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm và án phí cấp dưỡng nuôi con chung chị Ngân Thị G phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 2 Điều 21, Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Các Điều 51, 53, 56, 81, 110 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

Tuyên: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Ngân Thị G được ly hôn với anh Nguyễn Văn Đ.

2. Về con chung: Giao con chung Nguyễn Thị Bích T, (sinh ngày 21 tháng 7 năm 2014) cho anh Nguyễn Văn Đ trực tiếp nuôi dưỡng đến trưởng thành, đủ 18 tuổi.

Chị Ngân Thị G tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000 (một triệu) đồng cho đến khi con trưởng thành, đủ 18 tuổi.

Chị Ngân Thị G có quyền thăm nom, chăm sóc con chung. Quyền yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con, thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn của các bên được thực hiện theo quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình và pháp luật tố tụng dân sự.

3. Về án phí: Chị Ngân Thị G chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm và 300.000 (Ba trăm nghìn) tiền án phí cấp dưỡng nuôi con nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị G đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008650 ngày 08/3/2022 tại Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. Số tiền án phí chị G còn phải nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng.

Các đương sự vắng mặt có quyền kháng trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

24
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 104/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:104/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tiên Phước - Quảng Nam
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: đang cập nhật
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về