Bản án về ly hôn số 79/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC LẶC, TỈNH THANH HOÁ

BẢN ÁN 79/2022/HNGĐ-ST NGÀY 22/09/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 22 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 154/2022/TLST- HNGĐ ngày 25 tháng 7 năm 2022 về Ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 88/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 8 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên toà số 71/2022/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 9 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đinh Thị T; sinh năm: 1987; nơi cư trú: Thôn T1, xã Y, huyện T2, tỉnh Thanh Hoá.

- Bị đơn: Anh Lê Văn Đ; sinh năm: 1971; nơi cư trú: Thôn C, xã Â, huyện N, tỉnh Thanh Hoá.

Tại phiên toà vắng mặt chị T, anh Đ. Chị T đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh Đ vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 22/7/2022 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Đinh Thị T trình bày: Chị và anh Lê Văn Đ kết hôn tự nguyện, đăng ký ngày 25/02/2014 tại Uỷ ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) xã Ấ, huyện N, tỉnh Thanh Hoá. Sau ngày cưới, cuộc sống vợ chồng hoà thuận được một thời gian ngắn thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm, thường xuyên xảy ra cãi vã. Ngoài ra, vợ chồng không có con chung nên tình cảm ngày càng lạnh nhạt. Hai bên gia đình đã hoà giải nhưng không có kết quả. Vợ chồng đã sống ly thân 07 năm nay, không ai quan tâm tới ai. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên chị yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn anh Đ.

Về con chung: Vợ chồng không có con chung. Chị T không yêu cầu Toà án giải quyết.

Về tài sản: Chị T không yêu cầu Toà án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã triệu tập hợp lệ anh Lê Văn Đ để làm bản tự khai, trình bày ý kiến về những nội dung yêu cầu khởi kiện của chị T nhưng anh Đ không có mặt nên không có lời khai của anh Đ và các bên không thống nhất được các vấn đề cần giải quyết trong vụ án. Toà án đã thực hiện tống đạt các văn bản tố tụng cho bà Quách Thị H là mẹ đẻ của anh Đ, bà H đã nhận đầy đủ các văn bản tố tụng của Toà án và cam kết giao ngay, tận tay cho anh Đ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Lê Văn Đ đăng ký hộ khẩu thường trú tại Thôn Liên C, xã Ấ, huyện N, tỉnh Thanh Hoá nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hoá theo quy định tại khoản 1 Điều 28; Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây viết tắt là BLTTDS).

Chị Đinh Thị T đã có đơn đề nghị Toà án xét xử vắng mặt, anh Lê Văn Đ đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai đến tham gia phiên hoà nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Toà án xét xử vắng mặt chị T, anh Đ theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 227, khoản 1 điều 228 BLTTDS.

[2] Về nội dung: Quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh Đ có đăng ký kết hôn ngày 25/02/2014 tại UBND xã Ấ, huyện N, tỉnh Thanh Hoá là hôn nhân hợp pháp.

Đánh giá thực trạng về quan hệ hôn nhân: Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Khi xảy ra mâu thuẫn anh chị không tìm ra biện pháp khắc phục mà đã sống ly thân 07 năm nay. Trong thời gian sống ly thân, không ai quan tâm tới ai. Chị T xác định tình cảm vợ chồng không còn nên xin được ly hôn. Về phía anh Đ biết việc chị T làm đơn xin ly hôn và Toà án đã ra thông báo thụ lý vụ án, nhưng anh Đ không đến Toà án làm việc, không giao nộp văn bản nêu ý kiến, mặc dù đã được Toà án triệu tập nhiều lần nhưng không đến tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và không đến tham gia phiên toà. Điều này thể hiện anh Đ không quan tâm đến hạnh phúc gia đình và có ý bỏ mặc. Xác định mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung đã chấm dứt, mục đích hôn nhân là xây dựng gia đình hoà thuận, hạnh phúc, bền vững không đạt được. Vì vậy, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T đối với anh Đ là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Chị T và anh Đ không có con chung.

[4] Về tài sản: Chị T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Chị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51; 56; 57 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147;

điểm b khoản 2 điều 227, khoản 1 điều 228; Điều 238; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 6; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận đơn yêu cầu, chị Đinh Thị T được ly hôn anh Lê Văn Đ.

2. Về án phí: Chị Đinh Thị T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc xin ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền chị đã nộp tạm ứng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Lặc, theo biên lai số AA/2021/0000213 ngày 25/7/2022. Chị T đã nộp đủ tiền án phí.

Án xử công khai sơ thẩm, vắng mặt chị T, anh Đ. Chị T, anh Đ có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

132
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 79/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:79/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Lặc - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về