TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE
BẢN ÁN 75/2022/HNGĐ-ST NGÀY 16/08/2022 VỀ LY HÔN
Ngày 16 tháng 8 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 134/2022/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 3 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 89/2022/QĐXXST -HN ngày 08 tháng 7 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 108/2022/QĐST-HN ngày 29/7/2022 giữa:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị K, sinh năm 1986. (Có đơn xin giải quyết vắng mặt).
Địa chỉ: ấp G, xã BT, huyện BĐ, tỉnh Bến Tre.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Thái B, sinh năm 1988. (vắng mặt) Địa chỉ: ấp G, xã BT, huyện BĐ, tỉnh Bến Tre.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 09/02/2022 và những lời khai tiếp theo trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị K trình bày như sau:
Chị và anh B chung sống với nhau năm 2020, trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn.Thời gian đầu chung sống hạnh phúc sau đó phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm, đến tháng 6/2022 thì ly thân cho đến nay.
Hiện nay, chị xác định không còn tình cảm với anh B nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Về con chung, tài sản chung, nợ chung không có Anh Nguyễn Thái B vắng mặt nên không có lời trình bày.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa và ý kiến của kiểm sát viên. HĐXX nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị K có đơn yêu cầu giải quyết vụ án vắng mặt, anh Nguyễn Thái B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần nhưng vắng không có lý do. Do đó, tiến hành xét xử vắng mặt chị K, anh B là phù hợp với Điều 227, 288 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về hôn nhân: Chị K và anh B chung sống với nhau năm 2020, trên tin thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc sau đó thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân được chị K xác định do bất đồng quan điểm và ly thân nhau từ đầu năm tháng 6/2020 cho đến nay. Từ lúc ly thân nhau cho đến nay mỗi người có cuộc sống độc lập, không ai quan tâm đến ai, Tòa án tổ chức hòa giải nhiều lần để chị K và anh B đoàn tụ nhưng anh B vắng mặt, anh B có ý thức bỏ mặc hôn nhân giữa anh và chị K. Điều đó, chứng tỏ hôn nhân giữa chị K và anh B đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị K yêu cầu ly hôn với anh B là có căn cứ, phù hợp với Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận.
[2.2] Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Chị K khai không có nên không xét đến.
[3] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị K phải chịu án phí là 300.000đ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ các Điều 227, 228, 238 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân : Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị K với anh Nguyễn Thái B. Chị Nguyễn Thị K được ly hôn với anh Nguyễn Thái B.
2.Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có nên không xét đến.
3 .Án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị K phải chịu 300.000 đồng, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị K đã nộp nộp theo biên lai thu số 0005966 ngày 08/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Đại. Vậy án phí chị K đã nộp đủ.
Chị K, anh B vắng mặt, được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ./.
Bản án về ly hôn số 75/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 75/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Bình Đại - Bến Tre |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 16/08/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về