Bản án về ly hôn số 67/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NINH HÒA, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 67/2022/HNGĐ-ST NGÀY 13/06/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 13 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 73/2022/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 01 năm 2022, về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 50/2022/QĐST-HNGĐ ngày 10 tháng 5 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 54/2022/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Lê Đức H, sinh năm: 1972;

Nơi ĐKNKTT: thôn S L, xã N A, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa; chổ ở hiện nay: Tổ dân phố A, phường NH, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa. Có đơn xin vắng mặt.

- Bị đơn: Châu Thị Thanh T, sinh năm: 1969;

Nơi ĐKNKTT: Tổ dân phố A, phường NH, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa; chổ ở hiện nay: Tổ dân phố B, phường NH, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 17/01/2022 cùng các lời khai tiếp theo nguyên đơn ông Lê Đức H trình bày:

Ông Lê Đức H và Châu Thị Thanh T tự nguyện đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã N A, thị xã Ninh Hòa năm 2003, có 01 con chung là Lê Châu Thanh H, sinh ngày 12/10/2004. Năm 2020, ông H, bà T bắt đầu xảy ra mâu thuẫn vì bất đồng quan điểm sống, bà T không có trách nhiệm với gia đình, cờ bạc, nợ nần; ông H nhiều lần khuyên can nhưng bà T không thay đổi. Nay ông H xác định tình cảm không còn nên yêu cầu ly hôn với bà T, yêu cầu được nuôi cháu H, không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con; không yêu cầu giải quyết tài sản chung, không có nợ chung.

Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ đối với bị đơn Châu Thị Thanh T để giải quyết vụ án nhưng bà T vắng mặt.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát xác định Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký, nguyên đơn đã chấp hành đúng trình tự thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt là tự từ bỏ quyền và lợi ích của mình.

Về nội dung vụ án, đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Châu Thị Thanh T là bị đơn đã được Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa triệu tập hợp lệ đến phiên tòa xét xử lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt; ông Lê Đức H có đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Ông Lê Đức H và bà Châu Thị Thanh T đủ điều kiện kết hôn và tự nguyện đăng ký tại Ủy ban nhân dân xã N A, thị xã Ninh Hòa theo Giấy chứng nhận kết hôn số 186, ngày 12 tháng 8 năm 2003 nên xác định quan hệ hôn nhân giữa ông H, bà T là hợp pháp. Sau khi kết hôn, đến đầu năm 2020, ông H, bà T phát sinh mâu thuẫn, không quan tâm chăm sóc cho nhau và mỗi người sống mỗi nơi. Ông H xác định không còn tình cảm với bà T và yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Bà T đã được Tòa án triệu tập để hòa giải nhưng đều vắng mặt, chứng tỏ bà T không còn quan tâm đến cuộc hôn nhân này nữa. Do đó, Hội đồng xét xử đủ cơ sở xác định tình trạng hôn nhân của ông H và bà T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông H yêu cầu ly hôn với bà T là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Ông Lê Đức H và bà Châu Thị Thanh T có một con chung là Lê Châu Thanh H, sinh ngày 12/10/2004. Hiện nay, ông H là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu H; cháu H có nguyện vọng ở với ông H nên yêu cầu của ông H về việc nuôi con là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 81, 82 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về tài sản chung: Ông Lê Đức H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[5] Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ nên cần chấp nhận.

[6] Về án phí: Ông Lê Đức H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 28, Điều 35, Điều 147, điểm b, khoản 2 Điều 227, Điều 264, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Ông Lê Đức H được ly hôn với bà Châu Thị Thanh T.

2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Giao cháu Lê Châu Thanh H, sinh ngày 12/10/2004 cho ông Lê Đức H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi thành niên. Ông H không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con chung. Bà T được quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con, khi cần thiết cha, mẹ có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con chung hoặc khi có căn cứ theo điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi việc nuôi con chung.

3. Về tài sản chung: Ông Lê Đức H không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét.

4. Về án phí: Ông Lê Đức H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2021/0004452 ngày 18/01/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Ninh Hòa.

5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp pháp.

* Quy định chung: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hánh án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

107
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 67/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:67/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Ninh Hòa - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về