Bản án về ly hôn số 51/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ G, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 51/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/09/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 22 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã G, tỉnh Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 96/2021/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 4 năm 2021 về việc ly hôn.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 53/2021/QĐXXST-DS ngày 07/7/2021, Thông báo dời ngày xét xử số: 17/TB-TA ngày 26/7/2021, Thông báo thời gian mở phiên tòa số: 12/TB-TA ngày 06/9/2021, Quyết định hoãn phiên tòa số: 37/2021/QĐ-ST ngày 17/9/2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Lê Khánh Đ, sinh năm 1996 Địa chỉ: Ấp 14, xã P, thị xã G, tỉnh Bạc Liêu (vắng mặt).

Bị đơn: Chị Phan Kim C, sinh năm 1994 Địa chỉ: Khóm 3, phường L, thị xã G, tỉnh Bạc Liêu (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 22/3/2021 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Lê Khánh Đ trình bày: Vào năm 2016, anh Lê Khánh Đ và chị Phan Kim C tự nguyên chung sống vợ chồng, nhưng không Đ ký kết hôn theo quy định pháp luật. Trong thời gian chung sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, cãi vã do không hợp tính tình và đã không còn chung sống từ giữa năm 2016 đến nay. Nay xét thấy không thể hàn gắn tiếp tục chung sống nên anh Lê Khánh Đ xin ly hôn với chị Phan Kim C. Anh Đ và chị C chung sống không có con chung, không có tài sản chung, không có nợ chung nên không yêu cầu giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn chị Phan Kim C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt, không đến Tòa án làm việc, không có lời khai trình bày ý kiến.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã G phát biểu quan điểm giải quyết vụ án:

Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án tới thời điểm này thấy rằng những người tiến hành tố tụng đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định tại các Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn chưa thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị áp dụng Điều 14, Điều 51, Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Không công nhận anh Lê Khánh Đ và chị Phan Kim C là vợ chồng. Về con chung, tài sản chung và nợ chung không có nên không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, ý kiến trình bày của đương sự, ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên, sau khi thảo luận, nghị án; Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là vụ án hôn nhân gia đình về việc “Ly hôn” giữa nguyên đơn anh Lê Khánh Đ và bị đơn chị Phan Kim C. Bị đơn chị C đang cư trí tại Khóm 13, phường L, thị xã G, tỉnh Bạc Liêu nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã G theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn anh Lê Khánh Đ có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn chị Phan Kim C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng vắng mặt không rõ lý do. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh anh Đ và chị C theo quy định tại khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung vụ án: Vào năm 2016, anh Lê Khánh Đ và chị Phan Kim C tự nguyện chung số vợ chồng, tại thời điểm chung sống với nhau cho đến nay thì anh chị có điều kiện Đ ký kết hôn nhưng không Đ ký kết hôn theo quy định pháp luật. Do đó, Hội đồng xét xử có cơ sở không công nhận quan hệ hôn nhân giữa anh Lê Khánh Đ và chị Phan Kim C là vợ chồng theo quy tại khoản 1 Ddiều 14 và khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Anh Đ và chị C chung sống không có con chung, không có tài sản và không có nợ chung nên không xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí: Anh Lê Khánh Đ là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Không công nhận anh Lê Khánh Đ và chị Phan Kim C là vợ chồng.

2. Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Anh Lê Khánh Đ và chị Phan Kim C không có con chung, không có tài sản chung và không có nợ chung nên không đặt ra giải quyết.

3. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Anh Lê Khánh Đ phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn), anh Đ đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo Biên lai thu số 003512 ngày 06/4/2021 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã G, nay được chuyển thu án phí.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai, đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

120
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 51/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:51/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Giá Rai - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về