Bản án về ly hôn số 46/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ML, TỈNH SL

BẢN ÁN 46/2022/HNGĐ-ST NGÀY 07/09/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 07/9/2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện ML, tỉnh SL, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 113/2022/TLST-HNGĐ ngày 20/7/2022 về việc: Tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 72/QĐXXST- HNGĐ ngày 22 tháng 8 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị LTT, sinh 1993, trú tại: TK 5, thị trấn IO, huyện ML, tỉnh SL. Có đề nghị xử vắng mặt.

2. Bị đơn: Anh NVT, sinh 1988, trú tại: TK 5, thị trấn IO, huyện ML, tỉnh SL.

Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 20/7/2022 và trong quá trình xét xử nguyên đơn chị LTT trình bày:

Chị và anh NVT kết hôn trên cơ sở tự nguyện, ngày 08/10/2013 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn IO, huyện ML, tỉnh SL. Cuộc sống chung hạnh phúc đến tháng 10 năm 2021 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do hai người không hợp nhau. Mặc dù đã được gia đình hai bên khuyên giải nhưng không khắc phục được. Từ đó hai người sống không quan tâm đến cuộc sống của nhau. Chị LTT xác định tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu được ly hôn anh NVT.

Về con chung: Có hai con là NMH, sinh ngày 28/3/2010 và NMH, sinh ngày 15/11/2013. Chị xác định hiện nay các cháu đang ở với chị, chị yêu cầu được nuôi hai con. Chị không yêu cầu anh NVT cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, riêng, nợ: Đều không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh NVT từ chối trình bày: Căn cứ vào ý kiến của cơ sở và các tài liệu xác nhận quan hệ hôn nhân giữa chị LTT và anh NVT. Xác nhận nguyên nhân mâu thuẫn phù hợp với lời khai của nguyên đơn chị LTT, nguyên nhân mâu thuẫn chủ yếu do hai người bất đồng quan điểm sống.

Về con chung: Có hai con là NMH, sinh ngày 28/3/2010 và NMH, sinh ngày 15/11/2013.

Về tài sản chung, riêng, nợ: Đều không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến của Kiểm sát viên: Việc áp dụng pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng quy định.

Về nội dung:

Căn cứ khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về Án phí, Lệ phí Toà án:

Có căn cứ xử cho chị LTT được ly hôn anh NVT.

Về con chung: Giao cho chị LTT trực tiếp nuôi dưỡng cháu NMH, sinh ngày 28/3/2010 và NMH, sinh ngày 15/11/2013. Chị LTT không yêu cầu anh NVT phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, riêng, nợ: Đều không yêu cầu Tòa án giải quyết. Chị LTT chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên toà và các quy định của pháp luật. Tòa án phân tích, đánh giá, nhận định như sau:

[1] Về tố tụng: Bị đơn anh NVT sau khi được thông báo về việc thụ lý vụ án, từ chối khai trình bầy nguyện vọng, anh NVT đã được cấp tống đạt các văn bản tố tụng có xác nhận của Ủy ban nhân dân thị trấn IO, huyện ML, tỉnh SL và đã triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa, theo quy định của điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự có đủ căn cứ xử vắng mặt anh NVT.

Nguyên đơn chị LTT có đơn đề nghị xử vắng mặt tại phiên tòa, căn cứ theo quy định Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự có đủ căn cứ xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị LTT và anh NVT có đăng ký kết hôn, có tìm hiểu, tự nguyện là đúng pháp luật. Cuộc sống chung của vợ chồng hoà thuận hạnh phúc được một thời gian đầu. Sau phát sinh mâu thuẫn vợ chồng được xác định nguyên nhân do hai người không hợp nhau. Mâu thuẫn đã được chính quyền địa phương và gia đình hai bên khuyên giải nhưng không khắc phục được. Hai người không quan tâm đến cuộc sống của nhau từ tháng 10 năm 2021, xét mâu thuẫn vợ chồng không khắc phục được là có căn cứ.

Xét thấy: Mâu thuẫn vợ chồng chị LTT và anh NVT đã được gia đình và chính quyền địa phương khuyên giải. Đã kéo dài, trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay chị LTT yêu cầu được ly hôn là có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình. Cần chấp nhận xử cho chị LTT được ly hôn anh NVT.

[3] Về con chung: Có hai con là NMH, sinh ngày 28/3/2010 và NMH, sinh ngày 15/11/2013. Chị LTT xác định hiện nay cháu đang ở với chị, chị có nguyện vọng nuôi con. Chị không yêu cầu anh NVT cấp dưỡng nuôi con. Là đúng với nguyện vọng của hai cháu, cần chấp nhận giao cho chị LTT trực tiếp nuôi hai con, theo quy định của các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

[4] Về tài sản chung, riêng, nợ: Đều không yêu cầu Tòa án giải quyết. Chị LTT chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về Án phí, Lệ phí Toà án:

1. Xử cho chị LTT được ly hôn anh NVT.

2. Giao cho chị LTT trực tiếp nuôi dưỡng cháu NMH, sinh ngày 28/3/2010 và NMH, sinh ngày 15/11/2013. Chị LTT không yêu cầu anh NVT phải cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này, không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con.

3. Về tài sản chung, riêng, nợ: Đều không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Chị LTT phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000, đồng (ba trăm nghìn đồng) được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001930 ngày 20/7/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện ML, tỉnh SL.

Chị LTT. Anh NVT được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

82
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 46/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:46/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mường La - Sơn La
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về