Bản án về ly hôn số 41/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 41/2024/HNGĐ-ST NGÀY 27/02/2024 VỀ LY HÔN

Ngày 27 tháng 02 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử công khai vụ án thụ lý số 11/2024/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 01 năm 2024 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 28/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 15 tháng 02 năm 2024, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lại Phương A, sinh năm 1991; nơi ĐKHKTT: Tổ 8, khu 3, phường X, thành phố Y, tỉnh Quảng Ninh; nơi ở hiện tại: TThôn 2, xã Z, huyện W, thành phố Hải Phòng; vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Seo DK, sinh năm 1981; nơi cư trú: 342 BB, DMGi, GD, Hàn Quốc; vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, nguyên đơn là Chị Lại Phương A trình bày:

Chị Lại Phương A và Anh Seo DK kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện của hai bên và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh vào ngày 27/9/2023. Sau khi kết hôn, vợ chồng mỗi người sống một nơi, Chị A sống ở Việt Nam, Anh Seo DK về sống tại Hàn Quốc. Thời gian này vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng ngôn ngữ, khoảng cách địa lý xa xôi nên tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng không muốn đoàn tụ. Nay, nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn không thể hàn gắn nên Chị A đề nghị Tòa án giải quyết cho Chị A được ly hôn với Anh Seo DK.

Về con chung: Chị Lại Phương A và Anh Seo DK không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị Lại Phương A và Anh Seo DK không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại Bản tự khai đề ngày 29 tháng 11 năm 2023, Anh Seo DK trình bày như sau:

Về quan hệ hôn nhân: Anh và Chị Lại Phương A quen biết do bạn bè giới thiệu, sau một thời gian tìm hiểu anh chị đã quyết định kết hôn và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh vào ngày 27/9/2023. Sau khi kết hôn, anh về Hàn Quốc sinh sống, Chị A ở Việt Nam nên vợ chồng mỗi người ở một nơi. Thời gian sống xa nhau vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do ngôn ngữ bất đồng, không cùng chung quan điểm sống, suy nghĩ. Khoảng cách địa lý xa xôi nên vợ chồng không có điều kiện hàn gắn tình cảm. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng không có khả năng đoàn tụ nên Anh Seo DK đồng ý ly hôn với Chị Lại Phương A.

Về con chung: Anh Seo DK và Chị Lại Phương A không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Anh Seo DK và Chị Lại Phương A không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Chị Lại Phương A có đơn khởi kiện xin ly hôn với Anh Seo DK. Nguyên đơn Chị Lại Phương A có nơi cư trú tại Hải Phòng, bị đơn là Anh Seo DK hiện đang sinh sống tại Hàn Quốc và đồng ý đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng giải quyết vụ án. Do đó, quan hệ pháp luật trong vụ án là “ly hôn”, theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 37; điểm a khoản 1 Điều 40; điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Tại phiên tòa, nguyên đơn là Chị Lại Phương A và bị đơn là Anh Seo DK vắng mặt nhưng cùng có yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt vắng mặt. Do vậy, Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về nội dung:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Tài liệu trong hồ sơ vụ án thể hiện Chị Lại Phương A và Anh Seo DK kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh vào ngày 27/9/2023. Theo quy định tại Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình, đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Căn cứ vào lời khai của nguyên đơn và bị đơn, nhận thấy: Sau khi kết hôn, Chị Lại Phương A và Anh Seo DK nhận ra có sự bất đồng về ngôn ngữ, quan điểm sống dẫn đến việc hai vợ chồng không có tiếng nói chung, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Xét thấy, cả hai anh chị đều xác định tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng mỗi người ở một nơi và không muốn đoàn tụ. Nay Chị Lại Phương A yêu cầu xin ly hôn với Anh Seo DK, Anh Seo DK đồng ý đề nghị Tòa án giải quyết cho vợ chồng anh chị được ly hôn với nhau. Như vậy nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, không thể hàn gắn nên cần áp dụng Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của Chị Lại Phương A đối với Anh Seo DK.

[4] Về con chung: Chị Lại Phương A và Anh Seo DK cùng xác nhận anh chị không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[5] Về tài sản chung: Chị Lại Phương A và Anh Seo DK cùng xác nhận anh chị không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Lại Phương A phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[7] Về quyền kháng cáo: Chị Lại Phương A và Anh Seo DK được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37 khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Chị Lại Phương A.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lại Phương A được ly hôn Anh Seo DK .

2. Về con chung: Chị Lại Phương A xác nhận chị và Anh Seo DK không có con chung, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

3. Về tài sản chung: Chị Lại Phương A và Anh Seo DK không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí ly hôn sơ thẩm:

Chị Lại Phương A phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí ly hôn sơ thẩm đã nộp theo Biên lai thu số 0000104 ngày 10 tháng 01 năm 2024 tại Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng. Chị Lại Phương A đã nộp đủ tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo:

Chị Lại Phương A được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc niêm yết hợp lệ.

Anh Seo DK được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi bổ sung năm 2014. Thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi bổ sung năm 2014./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

64
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 41/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:41/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về