Bản án về ly hôn số 3029/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

 BN ÁN 3029/2022/HNGĐ-ST NGÀY 11/08/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 11 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 294/2022/TLST- HNGĐ ngày 16 tháng 02 năm 2022 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 4769/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 7 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Hoàng G, sinh năm 1984 Thường trú: thị trấn H, huyện M, tỉnh Sóc Trăng.

Cư trú: phường A, thành phố D, tỉnh Bình Dương (có đơn xin vắng mặt).

2. Bị đơn: Bà Lê Thị K, sinh năm 1983 Thường trú: thị trấn H, huyện M, tỉnh Sóc Trăng.

Cư trú: đường Q, Khu phố B, phường L, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Nguyên đơn ông Nguyễn Hoàng G trình bày:

Ông G và bà Lê Thị K tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Huỳnh Hữu Nghĩa, huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng vào ngày 30/12/2005. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống tự lập. Ban đầu, vợ chồng chung sống rất hạnh phúc nhưng thời gian sau thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do hai bên bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vã, không quan tâm đến nhau, vợ chồng không hợp nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Hai bên đã cố gắng hòa giải, hàn gắn quan hệ vợ chồng nhưng không có kết quả. Hiện vợ chồng đã sống ly thân. Nay ông G xác định tình cảm vợ chồng không còn, không còn khả năng hàn gắn quan hệ vợ chồng nên yêu cầu được ly hôn với bà K.

Về con chung: Ông G và bà K có 02 con chung tên Nguyễn Văn H, sinh ngày 23/5/2005 và Nguyễn Bích N, sinh ngày 26/3/2019. Ông G đồng ý giao 02 con chung cho bà K trực tiếp nuôi dưỡng, ông G tự nguyện cấp dưỡng nuôi mỗi con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi 02 con chung lần lượt đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung: Hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

2. Bị đơn bà Lê Thị K đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia tố tụng giải quyết vụ án nhưng vắng mặt không rõ lý do.

3. Tại phiên tòa:

Ông Nguyễn Hoàng G có đơn xin vắng mặt trong phiên tòa xét xử vụ án và xác định yêu cầu khởi kiện như sau: Về quan hệ hôn nhân: Ông G yêu cầu được ly hôn với bà K; Về con chung: Ông G đồng ý giao 02 con chung tên Nguyễn Văn H và Nguyễn Bích N cho bà K trực tiếp nuôi dưỡng, ông G tự nguyện cấp dưỡng nuôi mỗi con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi 02 con chung lần lượt đủ 18 tuổi; Về tài sản chung: Hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về nợ chung: Không có.

Bà Lê Thị K đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do.

4. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến:

4.1 Về tố tụng: Tòa án đã tiến hành thủ tục tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến khi mở phiên tòa đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự, đồng thời, quyền và nghĩa vụ của đương sự được tôn trọng và bảo đảm đúng quy định của pháp luật.

4.2 Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án cùng lời khai của đương sự, ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Ông Nguyễn Hoàng G yêu cầu được ly hôn với bà Lê Thị K. Theo Kết quả xác minh của Công an phường Linh Xuân, thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh thì bị đơn bà Lê Thị K cư trú tại đường Q, Khu phố B, phường L, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì quan hệ tranh chấp là ly hôn, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

[1.2] Nguyên đơn ông G có đơn xin được vắng mặt trong phiên tòa xét xử vụ án. Căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[1.3] Bị đơn bà K đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt không rõ lý do. Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà K.

[2] Về nội dung: Xét yêu cầu của ông G, Hội đồng xét xử nhận thấy:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Hoàng G và bà Lê Thị K tự nguyện đăng ký kết hôn ngày 30/12/2005 và được Ủy ban nhân dân thị trấn Huỳnh Hữu Nghĩa, huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 74. Do đó, căn cứ Điều 9, Điều 11 và Điều 12 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, quan hệ hôn nhân giữa ông G và bà K là hôn nhân hợp pháp.

Căn cứ Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.

Xét thấy, trong quá trình Tòa án thu thập chứng cứ, ông G cương quyết yêu cầu được ly hôn với bà K vì tình cảm vợ chồng đã không còn, vợ chồng không có sự quan tâm, chăm sóc, yêu thương lẫn nhau. Cuộc sống vợ chồng giữa hai bên đã không còn tồn tại trên thực tế. Như vậy, mâu thuẫn giữa ông G và bà K đã thật sự trầm trọng, khả năng hàn gắn đoàn tụ gia đình không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông G. [2.2] Về con chung:

Căn cứ Giấy khai sinh số 317, quyển số 02/2005 và Trích lục khai sinh số 680/TLKS-BS ngày 08/4/2019 của Ủy ban nhân dân thị trấn Huỳnh Hữu Nghĩa, huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng thì ông G và bà K có 02 con chung tên Nguyễn Văn H, sinh ngày 23/5/2005 và Nguyễn Bích N, sinh ngày 26/3/2019.

Xét ông G xác định 02 con chung hiện đang ở với bà K nên ông G đồng ý giao 02 con chung cho bà K trực tiếp nuôi dưỡng, đồng thời, cháu Huy có nguyện vọng được sống chung với bà K. Do đó, căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và cũng để ổn định cuộc sống của các con chung, Hội đồng xét xử quyết định giao 02 con chung tên Nguyễn Văn H và Nguyễn Bích N cho bà K trực tiếp nuôi dưỡng.

Ông G tự nguyện cấp dưỡng nuôi mỗi con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng. Do đó, Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện của ông G cấp dưỡng nuôi mỗi con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi 02 con chung lần lượt đủ 18 tuổi.

[2.3] Về tài sản chung: Đương sự tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[2.4] Về nợ chung: Đương sự xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở.

[2.5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do đây là tranh chấp hôn nhân gia đình về ly hôn nên ông G phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, Khoản 4 Điều 147, Điều 186, Khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 9, Điều 11 và Điều 12 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000;

- Căn cứ Điều 19, 51, 53, 54, 56, 57, 58, 59, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Căn cứ Luật Phí và Lệ phí năm 2015;

- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008, được sửa đổi, bổ sung năm 2014;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ông Nguyễn Hoàng G.

1.1 Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa ông Nguyễn Hoàng G và bà Lê Thị K.

1.2 Về con chung: Ông Nguyễn Hoàng G và bà Lê Thị K có 02 con chung tên Nguyễn Văn H, sinh ngày 23/5/2005 và Nguyễn Bích N, sinh ngày 26/3/2019.

Giao 02 con chung tên Nguyễn Văn H và Nguyễn Bích N cho bà Lê Thị K trực tiếp nuôi dưỡng.

Ghi nhận sự tự nguyện của ông Nguyễn Hoàng G cấp dưỡng nuôi mỗi con chung mỗi tháng 1.000.000 (Một triệu) đồng cho đến khi 02 con chung lần lượt đủ 18 tuổi.

Kể từ khi bà Lê Thị K có đơn yêu cầu thi hành án về số tiền cấp dưỡng, nếu ông Nguyễn Hoàng G chưa thi hành, thì hàng tháng ông Nguyễn Hoàng G còn phải chịu thêm tiền lãi đối với số tiền cấp dưỡng chậm thực hiện tương ứng với thời gian chậm thực hiện theo mức lãi suất quy định tại Khoản 2 Điều 357 và Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con. Việc cấp dưỡng nuôi con có thể thay đổi khi có lý do chính đáng.

1.3 Về tài sản chung: Hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

1.4 Về nợ chung: Đương sự xác định không có.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Nguyễn Hoàng G phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn và 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí cấp dưỡng nuôi con, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0025687 ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Ông Nguyễn Hoàng G phải nộp thêm 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng.

3. Về quyền kháng cáo: Ông Nguyễn Hoàng G và bà Lê Thị K được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

201
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 3029/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:3029/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Thủ Đức (cũ) - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về