TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 224/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/02/2022 VỀ LY HÔN
Ngày 28 tháng 02 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 305/2021/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 12 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 365/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Phan Đình T, sinh năm 1959 (xin vắng mặt).
Địa chỉ: 68 B, Phường 1, quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ liên lạc: 14/10 T, Phường 19, quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bị đơn: Bà Nguyễn Hải V, sinh năm 1974 (xin vắng mặt). Quốc tịch: Việt Nam.
Địa chỉ: BLK 545 Choa Chu Kang St 52, #09-04, Singapore 680545.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 02 tháng 7 năm 2021 và Bản tự khai ngày 08 tháng 02 năm 2022 nguyên đơn ông Phan Đình T trình bày:
Ông và bà Nguyễn Hải V đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 234KHQH quyển số 01 do Ủy ban nhân dân quận A, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 05/4/1996. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng sau đó dần phát sinh mâu thuẫn do không chung quan điểm và ứng xử trong cuộc sống, không tin tưởng và tôn trọng nhau, hai bên đã không sống chung với nhau từ năm 2018. Hiện nay ông và bà Nguyễn Hải V mỗi người sống một nơi, tình cảm không còn nên ông yêu cầu được ly hôn bà Nguyễn Hải V.
Về con chung: Trong quá trình chung sống, ông và bà Vân có 02 con chung tên Phan Ngọc T sinh ngày 05/12/1996 và Phan Hùng S sinh ngày 01/10/1999. Hiện nay các con đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ông xin vắng mặt khi Tòa án giải quyết vụ án.
Tại Bản tự khai ngày 21 tháng 01 năm 2022 được Đại sứ quán Việt Nam tại Singapore chứng nhận ngày 21 tháng 01 năm 2022, bị đơn bà Nguyễn Hải V trình bày:
Bà đồng ý ly hôn với ông Phan Đình T vì hai bên sống xa cách, tình cảm không còn. Bà yêu cầu được sớm ly hôn để ổn định cuộc sống Về con chung: Bà thống nhất với lời trình bày của ông Thay về 02 con chung tên Phan Ngọc T sinh ngày 05/12/1996 và Phan Hùng S sinh ngày 01/10/1999. Hiện nay các con đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ông xin vắng mặt khi Tòa án giải quyết vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền của Tòa án: Ông Phan Đình T là nguyên đơn hiện đang cư trú tại 14/10 T, Phường 19, quận A, Thành phố Hồ Chí Minh, bị đơn bà Nguyễn Hải V cư trú tại Singapore. Do trong vụ án có nguyên đơn cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh, bị đơn cư trú ở nước ngoài nên căn cứ Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
[1.2] Về sự vắng mặt của đương sự:
Ông Phan Đình T và bà Nguyễn Hải V có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Phan Đình T, bà Nguyễn Hải V.
[2] Về nội dung:
Về quan hệ hôn nhân:
Ông Phan Đình T và bà Nguyễn Hải V tự nguyện đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 234KHQH quyển số 01 do Ủy ban nhân dân quận A, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 05/4/1996 nên là hôn nhân hợp pháp.
[2.1] Về yêu cầu xin ly hôn của ông Phan Đình T, Hội đồng xét xử xét thấy:
Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc với nhau được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm. Từ năm 2018 đến nay, vợ chồng sống xa cách, không còn quan tâm và tin tưởng nhau. Nay ông Phan Đình T xác nhận không còn tình cảm với bà Nguyễn Hải V nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn, về phía bà Nguyễn Hải V cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của ông Phan Đình T. Điều này cho thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, yêu cầu của ông Phan Đình T xin ly hôn bà Nguyễn Hải V là có cơ sở, Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.2] Về con chung: Ông Phan Đình T và bà Nguyễn Hải V có 02 con chung tên Phan Ngọc T sinh ngày 05/12/1996 và Phan Hùng S sinh ngày 01/10/1999. Hiện nay, các con chung đã trưởng thành, Hội đồng xét xử không xét.
[2.3] Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xét.
[2.4] Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xét.
[3] Về án phí:
Ông Phan Đình T là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điều 37, Điều 147, Điều 228, Điều 273, Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 122, Điều 123 Luật Hôn nhân và Gia đình; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án, Tuyên xử:
1. Về hôn nhân:
Cho ly hôn giữa ông Phan Đình T và bà Nguyễn Hải V.
2. Về con chung: Có 02 con chung tên Phan Ngọc T sinh ngày 05/12/1996 và Phan Hùng S sinh ngày 01/10/1999 đều đã trưởng thành.
3. Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết, Tòa án không xét.
4. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu, Tòa án không giải quyết.
5. Về án phí sơ thẩm:
3 Ông Phan Đình T chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số 0001411 ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Ông Phan Đình T đã nộp đủ án phí sơ thẩm.
6. Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. Bị đơn có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Bản án về ly hôn số 224/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 224/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/02/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về