TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NINH HÒA, TỈNH KHÁNH HÒA
BẢN ÁN 09/2022/HNGĐ-ST NGÀY 17/02/2022 VỀ LY HÔN
Ngày 17 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa - tỉnh Khánh Hòa tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 334/2021/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 5 năm 2021, về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 126/2021/QĐXX - HNGĐ ngày 30 tháng 12 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 04/2022/QĐST- HNGĐ ngày 17/01/2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Hồng H – Sinh năm: 1973. Có mặt
Nơi cư trú: Tổ dân phố 1, phường N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Nghề nghiệp: Mua bán
- Bị đơn: Ông Ngô Công T − Sinh năm: 1970.
Nơi cư trú: Tổ dân phố 1, phường N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Trong đơn khởi kiện gửi đến Tòa án ngày 07/5/2021, bản tự khai ngày 10/6/2021, các biên bản hòa giải và tại phiên tòa, nguyên đơn à Trần Thị Hồng H trình bày:
Bà Trần Thị Hồng H và ông Ngô Công T sống chung từ năm 1991 và đăng ký kết hôn tại UBND xã N (nay là phường N), thị xã N, tỉnh Khánh Hòa vào ngày 15/4/1992. Bà H và ông T sống hạnh phúc được 10 năm rồi sau đó không hạnh phúc nữa vì thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do ất đồng quan điểm sống, ông T thường xuyên đánh đập, chửi mắng bà H rất nhiều lần, bà H đã cố gắng chịu đựng và khuyên can nhiều lần để hàn gắn hạnh phúc gia đình nhưng ông T không thay đổi, dẫn đến mâu thuẫn v chồng ngày càng trầm trọng, không còn khả năng hàn gắn hạnh phúc. Bà Trần Thị Hồng H và ông Ngô Công T đã sống ly thân từ tháng 6 năm 2021 đến nay, không quan tâm đến nhau nữa. Nay tình cảm của bà H đối với ông T không còn nên bà H làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Ngô Công T.
Về con chung: Bà Trần Thị Hồng H và ông Ngô Công T có 03 con chung tên Ngô Công Phương H, sinh năm 1991; Ngô Công Minh M, sinh năm 1994 và Ngô Công Minh T, sinh năm 1999. Các con đã trưởng thành, đủ khả năng lao động nên bà Trần Thị Hồng H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết, N chung không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã triệu tập h p lệ nhiều lần đối với bị đơn là ông Ngô Công T để lấy lời khai và hòa giải nhưng ông T không có mặt nên Toà án không tiến hành hòa giải được.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ninh Hòa phát biểu ý kiến như sau: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án đến nay, Thẩm phán đã thực hiện đúng nội dung quy định tại Điều 35, Điều 48, Điều 175, Điều 177, Điều 179, Điều 191, Điều 195, Điều 196 và Điều 202 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định về phiên tòa sơ thẩm; nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, Điều 71 và Điều 234 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với ị đơn Ngô Công T đã được triệu tập h p lệ nhưng vẫn vắng mặt lần th hai không có lý do nên đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ị đơn theo Điều 227 và 228 Bộ luật tố tụng dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn. Về con chung, tài sản chung và n chung nguyên đơn không yêu cầu đề nghị Hội đồng xét xử không xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Trần Thị Hồng H yêu cầu ly hôn với ông Ngô Công T, Nơi cư trú: Tổ dân phố 1, phường N, Thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Theo khoản 1 điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì đây là vụ án Hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyết của Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa. Ông Ngô Công T là bị đơn đã được Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa triệu tập h p lệ đến phiên tòa xét xử lần th hai nhưng vẫn vắng mặt. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn ông Ngô Công T.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Hồng H và ông Ngô Công T đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N (nay là phường N), thị xã N, tỉnh Khánh Hòa trên tinh thần tự nguyện, theo giấy ch ng nhận kết hôn số 24/1992 ngày 15/4/1992, nên quan hệ hôn nhân giữa Trần Thị Hồng H và ông Ngô Công T là h p pháp.
Hội đồng xét xử xét thấy: Tại phiên tòa, theo lời trình bày của nguyên đơn. Trong quá trình chung sống giữa à Trần Thị Hồng H và ông Ngô Công T không hạnh phúc, thường xuyên xảy ra mây thuẫn do ất đồng quan điểm sống, ông T thường xuyên đánh đập, chửi mắng bà H rất nhiều lần, à H đã cố gắng chịu đựng hàn gắn hạnh phúc gia đình vì con nhưng ông T không thay đổi, dẫn đến mâu thuẫn v chồng ngày càng trầm trọng, không còn khả năng hàn gắn, bà Trần Thị Hồng H và ông Ngô Công T đã sống ly thân từ tháng 6 năm 2021 đến nay, không quan tâm đến nhau nữa. Tình cảm của bà H đối với ông T đến nay không còn nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Ngô Công T.
Ông T đã được Tòa án đã triệu tập nhiều lần đến Tòa lấy lời khai, hòa giải cũng như tham gia phiên tòa nhưng ông T cố tình vắng mặt. Như vậy, ông T đã từ bỏ quyền lợi của mình, không có thiện chí muốn hàn gắn hạnh phúc gia đình với bà H. Xét thấy, bà H đã không còn tình cảm với ông T, mâu thuẫn giữa à Trần Thị Hồng H và ông Ngô Công T đã đến m c trầm trọng, đời sống v chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn là có cơ sở theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Bà Trần Thị Hồng H và ông Ngô Công T có 03 con chung tên Ngô Công Phương H, sinh năm 1991; Ngô Công Minh M, sinh năm 1994 và Ngô Công Minh T, sinh năm 1999. Các cháu đã trưởng thành, đủ khả năng lao động, bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.
[4] Về tài sản chung và n chung: Bà Trần Thị Hồng H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
[5] Về án phí: Bà Trần Thị Hồng H phải nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết án phí, lệ phí Tòa án số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy an thường vụ Quốc Hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 264, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Nghị quyết án phí và lệ phí Tòa án số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy an thường vụ Quốc Hội.
1. Chấp nhận toàn ộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Bà Trần Thị Hồng H được ly hôn với ông Ngô Công T.
2. Về con chung: Bà Trần Thị Hồng H và ông Ngô Công T có 03 con chung tên Ngô Công Phương H, sinh năm 1991; Ngô Công Minh M, sinh năm 1994 và Ngô Công Minh T, sinh năm 1999. Các cháu đã trưởng thành, đủ khả năng lao động, à H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.
3. Về tài sản chung và n chung: Bà Trần Thị Hồng H không yêu cầu giải quyết nên không xét.
4. Về án phí: Bà Trần Thị Hồng H phải nộp 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ng án phí đã nộp theo iên lai thu tiền số AA/2021/0003945 ngày 25/5/2021 của Chi cục thi hành án Dân sự thị xã Ninh Hòa. Bà H đã nộp đủ án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt, niêm yết hợp lệ.
Bản án về ly hôn số 09/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 09/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Ninh Hòa - Khánh Hoà |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 17/02/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về