Bản án về ly hôn, nuôi con số 48/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 48/2022/HNGĐ-ST NGÀY 04/03/2022 VỀ LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 04 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 16/2022/TLST-HNGĐ ngày 11/01/2022 về việc “Ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 56/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 28/02/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Xa R, Sinh năm: 1988 (Xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp C, xã H, huyện C, tỉnh C.

- Bị đơn: Anh Võ Chí H, Sinh năm: 1982 (Xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp C, xã K, huyện T, tỉnh C .

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 11/01/2022 và lời trình bày nguyên đơn chị Nguyễn Xa R có tại hồ sơ, thể hiện:

Về hôn nhân: Chị và anh Võ Chí H chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện C, tỉnh C theo giấy chứng nhận kết hôn số 76/2005 ngày 22/8/2005. Vợ chồng có ba người con chung: Cháu Võ Mạnh Đ1, sinh ngày 27/12/2006 (Nam); cháu Võ Bảo Đ2, sinh ngày 11/8/2009 (Nam);

cháu Võ Chí Đ3, sinh ngày 02/9/2015 (nam). Trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, chị xét thấy không còn tình cảm với anh H, mối quan hệ hôn nhân không đạt được chị yêu cầu ly hôn với anh H.

Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng chị tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về con chung: Hiện nay các con chung đang sống chung với anh H, chị đồng ý giao các con chung cho anh H nuôi dưỡng, chăm sóc, chị không cấp dưỡng nuôi con.

- Anh Võ Chí H trình bày: Về hôn nhân và con chung như chị R trình bày là đúng. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng không có mâu thuẫn gì lớn, nay chị R xin ly hôn anh đồng ý.

Về con chung: Anh đồng ý nuôi ba người con chung: Cháu Võ Mạnh Đ1, sinh ngày 27/12/2006 (Nam); cháu Võ Bảo Đ2, sinh ngày 11/8/2009 (Nam); cháu Võ Chí Đ3, sinh ngày 02/9/2015 (Nam).

Cấp dưỡng nuôi con: Anh yêu cầu chị R cấp dưỡng con đối với cháu Võ Chí Đ3, sinh ngày 02/9/2015 theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình giải quyết vụ án chị R và anh H đề nghị Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các anh chị.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Xét về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Nguyễn Xa R khởi kiện yêu cầu ly hôn, nuôi con chung với anh Võ Chí H có nơi cứ trú tại huyện Trần Văn Thời, do đó xác định mối quan hệ pháp luật giữa các đương sự là tranh chấp về việc “Ly hôn, nuôi con” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời theo quy định tại khoản 1 Điều 28, đim a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Về vắng mặt đương sự: Chị Nguyễn Xa R và anh Võ Chí H đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị R, anh H là đúng quy định tại khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Xét về yêu cầu ly hôn: Chị R và anh H tự nguyện sống chung với nhau và có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, do đó hôn nhân giữa chị R và anh H hợp pháp được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Xét về nguyên nhân mâu thuẫn chị R xác định trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, chị xét thấy không còn tình cảm với anh H, yêu cầu Tòa án cho ly hôn với anh H, đối anh H thì cho rằng trong quá trình chung sống vợ chồng không có mâu thuẫn gì lớn, nhưng vợ chồng đã sống ly thân từ khoảng 4 tháng nay, chị R xin ly hôn anh đồng ý. Hội đồng xét xử thấy rằng nguyên nhân mâu thuẫn giữa chị R và anh H không lớn, có thể hàn gắn lại được, tuy nhiên chị R, anh H không có thiện chí hòa giải hàn gắn mối quan hệ vợ chồng, chị R xin ly hôn anh H đồng ý, thấy rằng đây là sự tự nguyện của hai người. Do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị R cho chị R và anh H ly hôn là phù hợp với Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[2.2] Xét về con chung, cấp dưỡng: Chị R và anh H có ba người con chung cháu Võ Mạnh Đ1, sinh ngày 27/12/2006 (Nam); cháu Võ Bảo Đ2, sinh ngày 11/8/2009 (Nam); cháu Võ Chí Đ3, sinh ngày 02/9/2015 (Nam), hiện tại các cháu đang sống với anh H. Chị R đồng ý giao ba người con chung cho anh H nuôi dưỡng, chăm sóc. Do cháu Võ Mạnh Đ1, cháu Võ Bảo Đ2 trên 07 tuổi, ngày 28/02/2022 Tòa án ghi ý kiến của cháu Võ Mạnh Đ1, cháu Võ Bảo Đ2, nguyện vọng của các cháu là sống với cha (anh H) để không làm sáo trộn cuộc sống của các cháu Võ Mạnh Đ1, cháu Võ Bảo Đ2, cháu Võ Chí Đ3, do đó giao cháu Võ Mạnh Đ1, cháu Võ Bảo Đ2 và cháu Võ Chí Đ3 cho anh H nuôi dưỡng, chăm sóc. Chị R có quyền đến thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được cản trở chị R thực hiện quyền này và chị R phải tôn trọng quyền của cháu Võ Mạnh Đ1, cháu Võ Bảo Đ2 và cháu Võ Chí Đ3 được sống với anh H là phù hợp với Điều 81, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị R không đồng ý cấp dưỡng nuôi con, anh H yêu cầu chị R cấp dưỡng nuôi con chung đối với cháu Võ Chí Đ3 theo quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử thấy rằng chị R không trực tiếp nuôi con nên phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con là phù hợp theo quy định tại Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình. Mức cấp dưỡng nuôi con chị R phải có nghĩa vụ cấp dưỡng con chung cháu Võ Chí Đ3 mỗi tháng 1.000.000 đồng là phù hợp quy định tại Điều 116, 117 Luật hôn nhân và gia đình.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết. Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3] Xét về án phí: Chị R là người yêu cầu và người có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con nên phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng và án phí cấp dưỡng nuôi con 300.000 đồng theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự v điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9, 51, 56, 81, 82, 83, 116 và 117 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Xa R

- Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Xa R và anh Võ Chí H.

- Về con chung: Giao cháu Võ Mạnh Đ1, sinh ngày 27/12/2006 (Nam);

cháu Võ Bảo Đ2, sinh ngày 11/8/2009 (Nam); cháu Võ Chí Đ3, sinh ngày 02/9/2015 (Nam) cho anh Võ Chí H nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi cháu các cháu đủ 18 tuổi. Chị R có quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở chị R thực hiện quyền này và chị R tôn trọng quyền của các cháu được sống với anh H.

- Cấp dưỡng nuôi con: Buộc chị Nguyễn Xa R cấp dưỡng nuôi con chung cháu Võ Chí Đ3 (sinh ngày 02/9/2015, nam) mỗi tháng 1.000.000 đồng, cấp dưỡng hàng tháng tính từ ngày xét xử sơ thẩm (ngày 04/3/2022) đến khi cháu Đ3 đủ 18 tuổi.

Kể từ ngày anh H có đơn yêu cầu thi hành án, chị R chậm thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thì phải chịu lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Luật thi hành án dân sự 2008.

- Về án phí sơ thẩm: Chị Nguyễn Xa R phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng, án phí cấp dưỡng nuôi con 300.000 đồng. Ngày 11/01/2022 chị R đã dự nộp tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án 300.000 đồng theo biên lai số 0004288 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, nay được chuyển thu đối trừ, chị R còn phải nộp tiếp 300.000 đồng.

Chị Nguyễn Xa R, anh Võ Chí H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

158
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, nuôi con số 48/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:48/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về